ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
879/QĐ-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 01 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ QUỸ TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG,
THÙ LAO CỦA TRƯỞNG BAN BAN KIỂM SOÁT, KIỂM SOÁT VIÊN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 52/2016/NĐ-CP
ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương; thù lao, tiền thưởng
đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 10/2019/NĐ-CP
ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về thực hiện quyền, trách nhiệm của đại
diện chủ sở hữu Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 105/2021/TT-BTC
ngày 25 tháng 11 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý tiền
lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Quyết định số 15/QĐ-UBND
ngày 05 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc thành lập
Ban kiểm soát Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Xổ số kiến thiết Kiên
Giang;
Căn cứ Quyết định số 16/QĐ-UBND
ngày 05 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc thành lập
Ban kiểm soát Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên cấp thoát nước Kiên
Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 55/TTr-STC ngày 23 tháng 02 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế trích lập, quản lý quỹ tiền lương, tiền thưởng, thù lao của
Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký; bãi bỏ các quy định trước đây của UBND tỉnh Kiên Giang, Chủ
tịch UBND tỉnh Kiên Giang có nội dung trái với nội dung tại Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động-Thương
binh và Xã hội, Nội vụ, Kho bạc Nhà nước Kiên Giang; Chủ tịch, Tổng Giám đốc,
Giám đốc, Ban kiểm soát, Kiểm soát viên các công ty TNHH một thành viên do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang quản lý;
Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Giám đốc (Thủ trưởng) các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 của Quyết định;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP, P KT;
- Lưu: VT, nknguyen.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lâm Minh Thành
|
QUY CHẾ
TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ QUỸ TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI TRƯỞNG
BAN BAN KIỂM SOÁT, KIỂM SOÁT VIÊN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH
VIÊN DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 879/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
áp dụng
Quy chế này quy định việc trích lập,
quản lý Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban Ban kiểm soát,
Kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (sau đây viết tắt là
Quỹ).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Trưởng ban Ban kiểm soát, Kiểm
soát viên (chuyên trách và không chuyên trách) tại các công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ Ủy ban nhân dân tỉnh
Kiên Giang.
2. Các công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên
Giang quản lý gồm: Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Kiên Giang và Công ty TNHH
MTV cấp thoát nước Kiên Giang (sau đây viết tắt là Công ty).
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc trích lập, quản lý Quỹ đối với Trưởng ban Ban kiểm soát, Kiểm
soát viên tại Công ty.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Quản lý
Quỹ
1. Quỹ được theo dõi ở tài khoản
riêng mở tại Kho bạc Nhà nước Kiên Giang do Sở Tài chính Kiên Giang làm chủ tài
khoản (có tên chủ tài khoản, số tài khoản, mã số đơn vị quan hệ với ngân sách).
Người đứng tên chủ tài khoản là Giám đốc Sở Tài chính hoặc người được ủy quyền
theo quy định; đồng thời, cử cán bộ phụ trách kế toán để theo dõi tài khoản Quỹ.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm mở sổ
sách kế toán để theo dõi các phát sinh liên quan đến tài khoản của Quỹ; định kỳ
hàng tháng (năm) thực hiện đối chiếu số phát sinh, số dư với Kho bạc Nhà nước
Kiên Giang.
3. Việc quyết toán Quỹ vào cuối niên
độ tài chính được thực hiện theo quy định Nhà nước hiện hành và báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh Kiên Giang xem xét, phê duyệt.
Điều 4. Trích lập
Quỹ
1. Trích lập Quỹ tiền lương, thù lao:
a) Quý I hàng năm, Công ty thực hiện
xác định quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch của Trưởng ban Ban kiểm soát, Kiểm
soát viên theo quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Nghị định số 52/2016/NĐ-CP
ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ và Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày
01 tháng 9 năm 2016 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
Trước ngày 15 hàng tháng, Công ty thực
hiện chuyển 80% số tiền lương, thù lao kế hoạch năm chia 12 tháng (sau khi trừ
khoản phải nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản khác theo quy định của
pháp luật) về Quỹ. Trường hợp kế hoạch quỹ tiền lương, thù lao chưa được Ủy ban
nhân dân tỉnh Kiên Giang phê duyệt thì Công ty tạm chuyển bằng 80% tiền lương,
thù lao theo tháng của năm trước liền kề. Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên
Giang phê duyệt kế hoạch quỹ tiền lương, thù lao của năm thì Công ty thực hiện
bù trừ đảm bảo mức tạm ứng không quá 80% số tiền lương, thù lao theo tháng của
năm kế hoạch.
Sau khi thực hiện chuyển số tiền
lương, thù lao của Trưởng ban Ban kiểm soát và Kiểm soát viên về Quỹ; Công ty
có văn bản gửi Sở Tài chính báo cáo về việc chuyển tiền lương, thù lao tiền thưởng
của Trưởng ban Ban kiểm soát, Kiểm soát viên kèm theo bản sao (sao y bản chính)
các chứng từ liên quan để Sở Tài chính kịp thời theo dõi, chi trả vào tài khoản
cá nhân của Trưởng ban Ban kiểm soát, Kiểm soát viên (80% của số tiền lương,
thù lao theo kế hoạch năm chia 12 tháng).
b) Trong thời hạn 15 ngày sau khi quyết
toán quỹ tiền lương, thù lao theo quy định khi kết thúc năm tài chính, Công ty
thực hiện chuyển phần tiền lương, thù lao còn lại của Trưởng ban Ban kiểm soát,
Kiểm soát viên theo số đã được quyết toán về Quỹ.
2. Trích lập Quỹ tiền thưởng: khi thực
hiện quyết định chi thưởng hàng năm cho người quản lý, cán bộ công nhân viên của
Công ty, Công ty thực hiện chuyển 90% tiền thưởng năm của Trưởng ban Ban kiểm
soát, Kiểm soát viên về Quỹ. Phần còn lại (10% quỹ tiền thưởng hàng năm) được lập
thành quỹ tiền thưởng nhiệm kỳ và sau khi Trưởng ban Ban kiểm soát, Kiểm soát
viên kết thúc nhiệm kỳ thì Công ty chuyển phần tiền thưởng còn lại về Quỹ.
Điều 5. Chi trả
Quỹ
1. Hàng tháng, trên cơ sở tiền lương,
thù lao do Công ty chuyển về Quỹ; Sở Tài chính thực hiện chi trả cho Trưởng ban
Ban kiểm soát, Kiểm soát viên theo quy định. Phần tiền lương, thù lao còn lại
(được xác định tại điểm b, khoản 1, Điều 4 Quy chế này) trên cơ sở đánh giá mức
độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của Trưởng ban Ban kiểm soát, Kiểm soát viên, Ủy
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang quyết định chi trả cụ thể như sau:
a) Trưởng ban Ban kiểm soát, Kiểm
soát viên được đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên sẽ được chi trả phần
tiền lương, thù lao còn lại.
b) Trưởng ban Ban kiểm soát, Kiểm
soát viên bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ sẽ không được chi trả phần tiền
lương, thù lao còn lại.
2. Thù lao Kiểm soát viên không
chuyên trách được tính theo công việc và thời gian làm việc tương ứng bằng 20%
tiền lương của Kiểm soát viên chuyên trách. Trường hợp Công ty không có Kiểm
soát viên chuyên trách thì thù lao của Kiểm soát viên không chuyên trách được
tính tương ứng bằng 20% tiền lương của Phó Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc.
3. Tiền thưởng:
3.1. Tối đa 15 ngày kể từ ngày Công
ty chuyển tiền thưởng năm của Trưởng ban Ban kiểm soát, Kiểm soát viên; Sở Tài
chính thực hiện chi trả tiền thưởng năm cho Trưởng ban Ban kiểm soát, Kiểm soát
viên trên cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao, như sau:
a) Trưởng ban Ban kiểm soát, Kiểm
soát viên được đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên sẽ được chi trả chi
tối đa 90% tiền thưởng năm.
b) Trưởng ban Ban kiểm soát, Kiểm
soát viên bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ sẽ không được chi trả phần tiền
thưởng năm.
c) Phần còn lại (10% Quỹ tiền thưởng
hàng năm) được lập thành Quỹ tiền thưởng nhiệm kỳ. Nhiệm kỳ để xác định quỹ tiền
thưởng nhiệm kỳ của Trưởng ban Ban kiểm soát, Kiểm soát viên được tính từ thời
điểm Trưởng ban Ban kiểm soát, Kiểm soát viên được Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quyết định bổ nhiệm.
3.2. Sau khi Trưởng ban Ban kiểm
soát, Kiểm soát viên kết thúc nhiệm kỳ, Công ty chuyển phần tiền thưởng còn lại
về Quỹ do Sở Tài chính quản lý. Căn cứ mức độ hoàn thành nhiệm vụ cả nhiệm kỳ,
Sở Tài chính chi trả phần còn lại cho Trưởng ban Ban kiểm soát, Kiểm soát viên
theo nguyên tắc:
a) Trường hợp Trưởng ban Ban kiểm
soát, Kiểm soát viên được đánh giá hoàn thành xuất sắc hoặc hoàn thành nhiệm vụ
các năm trong cả nhiệm kỳ thì được hưởng toàn bộ số tiền thưởng còn lại.
b) Trường hợp Trưởng ban Ban kiểm
soát, Kiểm soát viên có 01 năm trong nhiệm kỳ bị đánh giá không hoàn thành nhiệm
vụ thì được hưởng 50% số tiền thưởng còn lại.
c) Trường hợp Trưởng ban Ban kiểm
soát, Kiểm soát viên có 02 năm trở lên trong nhiệm kỳ bị đánh giá không hoàn
thành nhiệm vụ thì không được hưởng số tiền thưởng còn lại.
d) Trường hợp chưa kết thúc nhiệm kỳ
nhưng Trưởng ban Ban kiểm soát, Kiểm soát viên không tiếp tục thực hiện nhiệm vụ
do được điều động làm công tác khác hoặc nghỉ hưu, nghỉ chế độ; trên cơ sở xem
xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao, Sở Tài chính đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định mức chi trả cụ thể đối với phần tiền thưởng còn lại của
khoảng thời gian tham gia làm Trưởng ban Ban kiểm soát, Kiểm soát viên theo quy
định.
Điều 6. Thời gian
và phương thức chi trả
1. Thời gian chi trả: trước ngày 20
hàng tháng.
2. Phương thức chi trả: chuyển khoản.
Điều 7. Quyết
toán, xử lý số dư và công khai thông tin của Quỹ
1. Quyết toán Quỹ:
Vào cuối niên độ kế toán, Sở Tài
chính phải lập báo cáo quyết toán Quỹ của Trưởng ban Ban kiểm soát, Kiểm soát
viên trình Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang xem xét, phê duyệt.
2. Xử lý số dư: trong thời hạn 15 ngày
sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang thực hiện quyết toán Quỹ của Trưởng ban
Ban kiểm soát, Kiểm soát viên theo quy định khi kết thúc năm tài chính; trường
hợp Quỹ còn số dư thì Sở Tài chính, có trách nhiệm chuyển trả số dư lại cho
Công ty và Công ty hạch toán số tiền nhận lại như sau:
a) Đối với số dư tiền lương, thù lao
của Trưởng ban Ban kiểm soát và Kiểm soát viên được nhận lại từ Sở Tài chính:
Công ty thực hiện hạch toán tăng thu nhập khác;
b) Đối với số dư tiền thưởng của Trưởng
ban Ban kiểm soát và Kiểm soát viên được nhận lại từ Sở Tài chính: Công ty thực
hiện hạch toán tăng lợi nhuận sau thuế.
3. Công khai thông tin về tiền lương,
thù lao, tiền thưởng của Trưởng ban Ban kiểm soát, Kiểm soát viên:
Trước ngày 31 tháng 5 hàng năm, Sở
Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang thực hiện công khai thông
tin về Quỹ, mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng bình quân tháng, năm (năm trước
liền kề) của Trưởng ban Ban kiểm soát, Kiểm soát viên trên trang thông tin điện
tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng
hợp theo dõi (báo cáo công khai thông tin thực hiện theo biểu mẫu số 1 ban hành
kèm theo Thông tư số 105/2021/TT-BTC ngày 25 tháng 11 năm 2021 của Bộ Tài
chính).
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC BÊN LIÊN QUAN
Điều 8. Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang nắm giữ
100% vốn điều lệ
1. Công ty xác định số tiền lương,
thù lao theo kế hoạch phải trả cho Trưởng ban Ban kiểm soát, Kiểm soát viên để
làm cơ sở tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty.
2. Thực hiện trích lập, chuyển tiền
lương, thù lao, tiền thưởng về Quỹ theo đúng quy định tại Điều 4 Quy chế này.
3. Cuối kỳ kế toán, Công ty có trách nhiệm
báo cáo, đối chiếu số liệu với Sở Tài chính, để làm căn cứ cho Sở Tài chính lập
báo cáo quyết toán Quỹ, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang xem xét, phê
duyệt quyết toán Quỹ theo quy định.
Điều 9. Ban kiểm
soát
Hàng năm, vào cuối niên độ kế toán,
Ban kiểm soát có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính xác nhận các khoản tiền
lương, thù lao, tiền thưởng các thành viên của Ban kiểm soát đã nhận trong năm
để làm cơ sở lập quyết toán Quỹ theo đúng quy định hiện hành.
Điều 10. Sở Tài
chính
1. Thực hiện chi trả tiền lương, thù
lao, tiền thưởng của Trưởng ban Ban kiểm soát, Kiểm soát viên theo quy định.
2. Định kỳ hàng tháng, năm và đột xuất
(nếu có) thực hiện đối chiếu số dư tài khoản Quỹ với Kho bạc Nhà nước nơi mở
tài khoản theo quy định.
3. Cuối niên độ kế toán thực hiện đối
chiếu với Công ty và Ban kiểm soát về số tiền đã trích nộp và chi trả trong
năm; lập báo cáo quyết toán quỹ theo quy định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
Kiên Giang xem xét, phê duyệt; chuyển trả số dư lại cho Công ty trong trường hợp
Quỹ còn số dư.
Điều 11. Tổ chức
thực hiện
Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp
với các cơ quan, Công ty, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan triển khai thực
hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Sở Tài chính có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang xem xét, chỉ đạo
xử lý hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.