A- NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Kho bạc Nhà nước là tổ chức
trực thuộc Bộ Tài chính, có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính trực tiếp quản
lý quỹ Ngân sách Nhà nước, các quỹ dự trữ Tài chính Nhà nước, quỹ ngoại tệ tập
trung; tài sản tạm thu, tạm giữ, thực hiện các hình thức vay và trả nợ dân và
các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao.
Kho bạc Nhà nước được tổ chức và
quản lý theo hệ thống thống nhất từ Trung ương đến quận, huyện:
- Ở Trung ương: có Cục Kho bạc
Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính.
- Ở các tỉnh, thành phố, đặc khu
trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi tắt là tỉnh): có Chi cục Kho bạc Nhà nước
trực thuộc Cục Kho bạc Nhà nước.
- Ở quận, huyện và cấp tương
đương (dưới đây gọi tắt là huyện): có Chi nhánh Kho bạc Nhà nước trực thuộc Chi
cục Kho bạc Nhà nước.
- Các Chi cục Kho bạc Nhà nước đảm
nhận chức năng nhiệm vụ của KBNN ở các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh - nơi
Chi cục đóng trụ sở.
Tuỳ theo tình hình và điều kiện
cụ thể có thể tổ chức các Chi nhánh KBNN khu vực (gồm 1 số quận, huyện) trực
thuộc Chi cục Kho bạc Nhà nước.
2. Hệ thống Kho bạc Nhà nước chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Tài chính về các mặt nghiệp vụ của Kho bạc;
về công tác tổ chức, cán bộ; biên chế, tiền lương và đồng thời chịu sự chỉ đạo
về những vấn đề thuộc chức năng quản lý Nhà nước của UBND các cấp.
3. Hệ thống Kho bạc Nhà nước thực
hiện chế độ hạch toán nghiệp vụ, hạch toán thống kê, hạch toán kế toán thống nhất
phù hợp với mục lục Ngân sách Nhà nước hiện hành, được mở tài khoản gửi bằng tiền
Việt Nam, bằng ngoại tệ và các tài khoản có liên quan khác tại Ngân hàng để thực
hiện nhiệm vụ được giao.
4. Hệ thống Kho bạc Nhà nước là
tổ chức sự nghiệp thuộc ngành Tài chính - tín dụng - bảo hiểm Nhà nước, Cục Kho
bạc, Chi cục kho bạc, Chi nhánh Kho bạc Nhà nước là đơn vị có tư cách pháp
nhân, có hệ thống tài khoản riêng, có bảng cân đối tài khoản và con dấu; được
trích lập quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi; có trụ sở, kho tàng và phương tiện
làm việc riêng.
5. Kinh phí hoạt động của hệ thống
Kho bạc Nhà nước do ngân sách Trung ương cấp và được quản lý thống nhất chung
trong toàn hệ thống.
6. Kho bạc Nhà nước có định mức
tồn quỹ tiền mặt theo quy định để bảo đảm các nhu cầu chi trả về tiền mặt được
bình thường.
B- CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
I- CỤC KHO BẠC
NHÀ NƯỚC
Cục Kho bạc Nhà nước là tổ chức
trực thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ
Tài chính xây dựng và hướng dẫn thực hiện các văn bản về Kho bạc Nhà nước;
Về quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước,
các quỹ dự trữ tài chính Nhà nước, quỹ ngoại tệ tập trung, các khoản tiền, vật
tư, tài sản tạm giữ tạm gửi; tổ chức thực hiện các hình thức vay và trả nợ
dân...; trực tiếp quản lý quỹ Ngân sách Trung ương, chỉ đạo, quản lý và điều
hành toàn bộ hoạt động của Hệ thống Kho bạc Nhà nước.
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục
Kho bạc Nhà nước:
1.1. Thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước đối với mọi hoạt động thu nhận, chi trả quỹ Ngân sách Nhà nước, các quỹ
dự trữ tài chính Nhà nước, quỹ ngoại tệ tập trung, các khoản vay và trả nợ dân;
các khoản tiền, vật tư, tài sản tạm giữ, hạn gửi, ký gửi...
- Xây dựng và hướng dẫn thực hiện
các chế độ, thể lệ và cơ chế về quản lý Kho bạc Nhà nước.
- Thông qua việc xuất, nhập quỹ
Ngân sách Nhà nước để đôn đốc tập trung đầy đủ, kịp thời và khoản thu Ngân sách
Nhà nước, kiểm tra việc chấp hành chế độ chi tiêu tài chính đối với các Bộ,
ngành, địa phương, các tổ chức kinh tế. Phát hiện những đơn vị có vi phạm chế độ
cho chính quyền địa phương, cơ quan tài chính và các đơn vị có liên quan để có
biện pháp xử lý giải quyết.
- Trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn Hệ
thống Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản thu, chi ngân
sách Nhà nước; kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế độ quản lý kho bạc trong
Hệ thống Kho bạc Nhà nước.
1.2. Trực tiếp giao dịch về thu,
chi ngân sách và các nghiệp vụ kinh tế khác bằng tiền và bằng chuyển khoản với
các đơn vị kinh tế, các cơ quan hành chính - sự nghiệp, các đơn vị lực lượng vũ
trang, các tổ chức Đảng và đoàn thể theo quy định cụ thể của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, thực hiện điều tiết các khoản thu Ngân sách Nhà nước cho các cấp ngân
sách theo chế độ phân cấp quản lý ngân sách của Hội đồng Bộ trưởng và lệnh của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1.3. Theo dõi và quản lý tồn quỹ
ngân sách các cấp trong Hệ thống Kho bạc Nhà nước; trực tiếp quản lý tồn quỹ
ngân sách Trung ương để chi trả cho các đơn vị theo thông báo kinh phí và lệnh
chi tiền được duyệt.
1.4. Tham gia xây dựng dự án kế
hoạch Ngân sách Nhà nước hàng quý, năm. Căn cứ kế hoạch thu, chi Ngân sách Nhà
nước được duyệt, chỉ đạo các đơn vị trong hệ thống Kho bạc Nhà nước thực hiện lập
và chấp hành kế hoạch thu, chi tiền mặt hàng tháng, quý, năm với Ngân hàng; xác
định mức tồn quỹ tiền mặt, hướng dẫn việc lập kế hoạch thu chi tiền mặt và kiểm
soát việc thu, chi tiền mặt đối với các đơn vị mở tài khoản giao dịch với Kho bạc
Nhà nước; tổng hợp kế hoạch thu chi tiền mặt của toàn bộ hệ thống để thống nhất
với Ngân hàng Nhà nước Trung ương. Đồng thời chủ động điều hoà tiền mặt trong hệ
thống, bảo đảm đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi tiêu tiền mặt của đơn vị giao dịch
trên cơ sở kế hoạch được duyệt.
1.5. Thực hiện quan hệ thanh
toán, tổ chức theo dõi các nghiệp vụ phát sinh vay và cho vay với Ngân hàng qua
các tài khoản của kho bạc của Ngân hàng và tổ chức việc thanh toán trong nội bộ
Hệ thống Kho bạc Nhà nước.
1.6. Tổ chức theo dõi và quản lý
các nguồn dự trữ tài chính của Nhà nước (kể cả vàng, bạc, kim khí quý, đá quý,
vật quý, ngoại tệ) gửi tạm Ngân hàng.
1.7. Tổ chức theo dõi và quản lý
các khoản tiền, hiện vật và giá trị tài sản Nhà nước tịch thu, trưng thu, trưng
mua của các đối tượng trong nước và của người nước ngoài cư trú trên lãnh thổ
Việt Nam. Các loại tài sản lưu ký hoặc tạm gửi của các công dân Việt Nam chạy
ra nước ngoài, các tổ chức và cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, những tài
sản đặc biệt và có giá trị lớn trưng bày của Viện bảo tàng quốc gia và các nơi
di tích lịch sử của đất nước.
1.8. Tổ chức thực hiện theo dõi
và quản lý các nguồn vốn, vay và trả nợ của Nhà nước với nhân dân, với nước
ngoài và viện trợ quốc tế theo quyết định của Hội đồng Bộ trưởng hoặc của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
1.9. Tổ chức quản lý quỹ ngoại tệ
tập trung của Nhà nước.
1.10. Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ liên quan tới quan hệ quốc tế của Kho bạc Nhà nước và làm các nhiệm vụ khác
do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao.
1.11. Tổ chức thực hiện hạch
toán các nghiệp vụ quản lý nói trên, kể cả các nghiệp vụ thanh toán trong nội bộ
Hệ thống Kho bạc Nhà nước và giữa Cục Kho bạc Nhà nước với các đơn vị có liên
quan.
1.12. Thực hiện chế độ thông tin
báo cáo theo quy định.
1.13. Bảo quản an toàn kho, quỹ
tiền mặt và các loại tài sản khác tại Cục Kho bạc Nhà nước.
1.14. Quản lý biên chế, tiền
lương, tiền thưởng, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong Hệ thống Kho bạc
Nhà nước theo đúng các quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1.15. Quản lý kinh phí chi tiêu
của Hệ thống Kho bạc Nhà nước.
1.16. Ngoài những nhiệm vụ và
quyền hạn trên, Cục Kho bạc Nhà nước có quyền:
- Nhận các tài liệu, số liệu về
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch tài chính - ngân sách, kế hoạch
tín dụng, kế hoạch tiền mặt, các báo cáo và quyết toán về Ngân sách Nhà nước và
các thông tin cần thiết khác để phục vụ cho yêu cầu nghiệp vụ kho bạc.
- Từ chối không xuất quỹ ngân
sách Trung ương trong những trường hợp phát hiện có vi phạm về kỷ luật ngân
sách, kỷ luật tài chính và trong trường hợp tồn quỹ ngân sách Trung ương không
còn số dư.
- Đề xuất kiến nghị với Bộ trưởng
Bộ Tài chính các biện pháp khai thác và huy động các nguồn thu, tiết kiệm chi,
sử dụng tiền nhàn rỗi của kho bạc và các vấn đề có liên quan nhằm thực hiện
nghiêm chỉnh kỷ luật ngân sách, kỷ luật tài chính và các nhiệm vụ của Kho bạc
Nhà nước.
2. Tổ chức bộ máy của Cục Kho bạc
Nhà nước:
Cục Kho bạc Nhà nước do 1 Cục
trưởng phụ trách, Cục trưởng Cục Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng
Bộ Tài chính về toàn bộ công việc theo chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn nêu
trên.
Giúp việc Cục trưởng có từ 2-3
Phó Cục trưởng; Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về toàn bộ
công việc theo chức trách nhiệm vụ được giao.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục
Kho bạc Nhà nước gồm có các phòng sau đây:
2.1. Phòng Kế hoạch tổng hợp
2.2. Phòng Chế độ
2.3. Phòng thanh tra nghiệp vụ
2.4. Phòng kế toán - thống kê
2.5. Phòng giao dịch
2.6. Phòng tín dụng Nhà nước
2.7. Phòng Kho quỹ
2.8. Tổ máy tính
2.9. Phòng Tổ chức cán bộ và đào
tạo
2.10. Phòng tài vụ
2.11. Phòng Hành chính - Quản trị
Nhiệm vụ cụ thể và biên chế của
các phòng nói trên do Cục trưởng Cục Kho bạc quy định trên cơ sở biên chế chung
do Bộ trưởng Bộ Tài chính duyệt.
II- CHI CỤC
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Chi cục Kho bạc Nhà nước là tổ
chức nằm trong hệ thống Kho bạc Nhà nước do Cục Kho bạc Nhà nước trực tiếp quản
lý; đồng thời chịu sự chỉ đạo về các mặt thuộc chức năng quản lý Nhà nước của
UBND tỉnh.
Chi cục Kho bạc Nhà nước có
trách nhiệm quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước, quỹ dự trữ tài chính Nhà nước, quỹ
ngoại tệ tập trung, tài sản tạm giữ, tạm gửi, ký gửi, các khoản vay và trả nợ
dân trên địa bàn; trực tiếp quản lý quỹ ngân sách tỉnh, tổ chức giao dịch với
các đơn vị xí nghiệp, cơ quan hành chính - sự nghiệp của Trung ương và tỉnh
đóng trên địa bàn, các đơn vị lực lượng vũ trang, các tổ chức Đảng và đoàn thể
nơi đặt Chi cục Kho bạc Nhà nước. Chi cục Kho bạc Nhà nước làm kiêm nhiệm vụ của
chi nhánh Kho bạc Nhà nước nơi đặt Chi cục Kho bạc Nhà nước và những nhiệm vụ
khác do Cục trưởng Cục Kho bạc Nhà nước giao.
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục
Kho bạc Nhà nước:
1.1. Thực hiện chức năng quản lý
Kho bạc Nhà nước trong phạm vi tỉnh theo sự uỷ nhiệm của Cục trưởng Cục Kho bạc
Nhà nước.
1.2. Thông qua việc xuất, nhập
quỹ Ngân sách Nhà nước, đôn đốc, tập trung thu nộp các khoản thu NSNN trên địa
bàn tỉnh (bao gồm cả 3 cấp ngân sách) theo kế hoạch được duyệt và thực hiện điều
tiết các khoản thu Ngân sách Nhà nước cho các cấp ngân sách theo tỷ lệ quy định;
kiểm tra kiểm soát việc chấp hành chế độ chi tiêu tài chính của các đơn vị.
1.3. Hướng dẫn các chi nhánh Kho
bạc Nhà nước lập và chấp hành kế hoạch thu chi tiền mặt hàng quý, năm với Ngân
hàng nơi mở tài khoản giao dịch; xác định định mức tồn quỹ tiền mặt và lập kế
hoạch thu, chi tiền mặt và kiểm soát việc thu, chi tiền mặt đối với các đơn vị
trực tiếp giao dịch với chi cục; tổng hợp kế hoạch thu, chi tiền mặt của các
chi nhánh và chi cục Kho bạc Nhà nước để báo cáo Cục Kho bạc Nhà nước. Tổ chức
điều hoà tiền mặt khi cần thiết để đảm bảo đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi
tiêu tiền mặt của các đơn vị giao dịch theo kế hoạch đã duyệt.
1.4. Trực tiếp giao dịch về thu,
chi ngân sách và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng tiền mặt và bằng chuyển
khoản với các đơn vị, xí nghiệp, các cơ quan hành chính - sự nghiệp thuộc ngân
sách Trung ương, ngân sách tỉnh và ngân sách thành phố, thị xã nơi đặt chi cục
Kho bạc Nhà nước, mở tài khoản tại Chi cục Kho bạc Nhà nước.
1.5. Quản lý kinh phí của các
đơn vị thuộc Ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh và ngân sách thành phố, thị
xã mở tài khoản tại Chi cục Kho bạc Nhà nước.
1.6. Quản lý tồn quỹ ngân sách địa
phương, trực tiếp theo dõi và quản lý tồn quỹ ngân sách tỉnh và ngân sách thành
phố, thị xã nơi đặt Chi cục Kho bạc Nhà nước.
1.7. Quản lý các loại quỹ dự trữ
trữ tài chính của địa phương, các khoản tiền và tài sản Nhà nước tịch thu,
trưng thu, trưng mua của các đối tượng trong nước và của người nước ngoài cư
trú hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; các khoản tiền, tài sản lưu ký hoặc tạm
giữ khác.
1.8. Quản lý quỹ ngoại tệ tập
trung của Nhà nước theo sự uỷ quyền của Cục trưởng Cục Kho bạc Nhà nước.
1.9. Thực hiện thanh toán trong
phạm vi nội bộ hệ thống kho bạc, giữa Chi cục Kho bạc với Ngân hàng, giữa các
đơn vị mở tài khoản giao dịch tại Chi cục Kho bạc Nhà nước về nghiệp vụ thu,
chi trả quỹ ngân sách và các nghiệp vụ khác có liên quan.
1.10. Tổ chức hạch toán nghiệp vụ,
hạch toán thống kê, hạch toán kế toán các nghiệp vụ nói trên và thực hiện chế độ
thông tin báo cáo theo quy định.
1.11. Tổ chức thực hiện vay và
trả nợ dân trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Cục Kho bạc Nhà nước.
1.12. Kiểm tra việc chấp hành chế
độ quản lý kho bạc đối với các chi nhánh KBNN trực thuộc.
1.13. Tuỳ điều kiện và tình hình
cụ thể, ở những nơi không có tổ chức ngân hàng, Chi cục Kho bạc Nhà nước có thể
làm một số nhiệm vụ uỷ nhiệm của Ngân hàng theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài
chính và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
1.14. Bảo quản an toàn kho, quỹ
tiền mặt và các loại tài sản khác do Chi cục Kho bạc Nhà nước quản lý, sử dụng.
1.15. Quản lý biên chế cán bộ,
tiền lương, tiền thưởng và kinh phí của KBNN ở địa phương theo đúng các quy định
của Bộ Tài chính và phân cấp quản lý của Cục Kho bạc Nhà nước.
1.16. Chi cục Kho bạc Nhà nước
có quyền:
- Nhận các tài liệu, số liệu kế
hoạch và thực hiện về tài chính - ngân sách của ngành, các cấp, các đơn vị và
các tài liệu khác có liên quan đến việc quản lý KBNN ở địa phương.
- Từ chối chi trả nếu tồn quỹ
ngân sách tỉnh không còn số dư và những trường hợp phát hiện có sai phạm chế độ
quản lý ngân sách, quản lý tài chính.
- Kiến nghị và đề xuất với UBND
tỉnh, Sở Tài chính và Cục Kho bạc Nhà nước các biện pháp nhằm khai thác và huy
động các nguồn thu, tiết kiệm chi, sử dụng tiền nhàn rỗi kho bạc và các vấn đề
về quản lý ngân sách và các nhiệm vụ khác có liên quan.
1.17. Thực hiện đầy đủ các nhiệm
vụ của chi nhánh Kho bạc Nhà nước nói ở phần III dưới đây.
2. Tổ chức bộ máy của Chi cục
Kho bạc Nhà nước:
Chi cục Kho bạc Nhà nước do 1
Chi cục trưởng phụ trách và có 2-3 Phó chi cục trưởng giúp việc.
Chi cục trưởng Chi cục Kho bạc
Nhà nước chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Kho bạc Nhà nước về toàn bộ công
việc được giao.
Cơ cấu bộ máy của Chi cục Kho bạc
Nhà nước được tổ chức gồm các phòng như sau:
2.1. Phòng kế toán - thống kê và
giao dịch (bao gồm cả tài vụ nội bộ).
2.2. Phòng Kho quỹ.
2.3. Phòng kế hoạch tổng hợp và
tín dụng NN.
2.4. Phòng Tổ chức - cán bộ -
đào tạo và thi đua.
2.5. Phòng hành chính - quản trị.
2.6. Phòng thanh tra.
Nhiệm vụ cụ thể, biên chế của
các phòng nói trên do Chi cục trưởng Chi cục Kho bạc quy định trên cơ sở hướng
dẫn của Cục trưởng Cục Kho bạc Nhà nước và số biên chế của Chi cục được Kho bạc
Nhà nước phân bổ.
III- CHI
NHÁNH KHO BẠC NHÀ NƯỚC:
Chi nhánh Kho bạc Nhà nước là cơ
quan nằm trong hệ thống Kho bạc Nhà nước do Chi cục Kho bạc Nhà nước trực tiếp
quản lý; đồng thời chịu sự chỉ đạo về các mặt thuộc chức năng quản lý Nhà nước
của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, có trách nhiệm quản lý quỹ ngân sách Nhà nước
trên địa bàn quận, huyện, trực tiếp quản lý quỹ ngân sách quận, huyện; thực hiện
giao dịch với các đơn vị xí nghiệp, các cơ quan hành chính - sự nghiệp đóng
trên địa bàn.
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chi
nhánh Kho bạc Nhà nước:
1.1. Trực tiếp tổ chức thu nhận
các nguồn thu Ngân sách Nhà nước của các đơn vị xí nghiệp, sự nghiệp, các tổ chức
kinh tế tập thể, tư nhân trên địa bàn huyện bằng tiền mặt và bằng chuyển khoản
vào Kho bạc Nhà nước.
1.2. Hướng dẫn các đơn vị giao dịch
lập và chấp hành kế hoạch thu chi tiền mặt; kiểm soát việc thu, chi tiền mặt của
các đơn vị giao dịch; lập kế hoạch thu chi tiền mặt của Chi nhánh Kho bạc Nhà
nước hàng quý, năm với Ngân sách và báo cáo Chi cục Kho bạc Nhà nước để tổng hợp;
đảm bảo đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi tiêu tiền mặt của các đơn vị giao dịch
theo kế hoạch được duyệt.
1.3. Quản lý các loại vốn, kinh
phí dự toán ngân sách và kinh phí ngoài dự toán ngân sách của các đơn vị, các
cơ quan hành chính - sự nghiệp đóng trên địa bàn; chi trả các khoản chi thuộc
ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, ngân sách huyện cho các đơn vị theo lệnh
chi tiền, thông báo hạn mức kinh phí do cơ quan tài chính chuyển đến hoặc do
kho bạc cấp trên uỷ nhiệm.
1.4. Thực hiện điều tiết số thu
ngân sách Nhà nước cho các cấp ngân sách theo tỷ lệ quy định.
1.5. Tổ chức vay và trả nợ dân
theo hướng dẫn của Kho bạc cấp trên.
1.6. Quản lý các khoản tiền và
các tài sản ngân sách tịch thu, trưng thu, trưng mua, các khoản tiền, tài sản tạm
giữ.
1.7. Trực tiếp giao dịch thu,
chi, điều hoà bằng tiền mặt và bằng chuyển khoản với các đơn vị, xí nghiệp, tổ
chức kinh tế, cơ quan hành chính - sự nghiệp đóng trên địa bàn huyện.
1.8. Tổ chức hạch toán nghiệp vụ,
hạch toán thống kê, hạch toán kế toán các nghiệp vụ nói trên và thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo theo quy định.
1.9. Tuỳ điều kiện và tình hình
cụ thể, ở những nơi không có tổ chức của ngân sách, Chi nhánh Kho bạc Nhà nước
có thể làm một số nhiệm vụ uỷ nhiệm của Ngân sách theo hướng dẫn của Bộ trưởng
Bộ Tài chính và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.10. Bảo quản an toàn kho, quỹ
tiền mặt và các tài sản khác do Chi nhánh Kho bạc Nhà nước quản lý, sử dụng.
1.11. Chi nhánh Kho bạc Nhà nước
có quyền từ chối chi trả nếu tồn quỹ ngân sách không còn số dư, số dư hạn mức
kinh phí ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh đã hết và các trường hợp phát hiện
có vi phạm chế độ chi tiêu tài chính, chế độ quản lý tài chính - ngân sách.
2. Tổ chức bộ máy của Chi nhánh
Kho bạc Nhà nước:
2.1. Chi nhánh Kho bạc Nhà nước
do 1 Trưởng Chi nhánh phụ trách và có 1-2 Phó trưởng Chi nhánh giúp việc. Trưởng
Chi nhánh Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng Kho bạc Nhà nước
về toàn bộ công việc được giao.
2.2. Chi nhánh Kho bạc Nhà nước
không tổ chức các phòng nghiệp vụ nhưng được bố trí thành các bộ phận công tác
để thực hiện các nhiệm vụ nói trên. Biên chế của từng bộ phận do Trưởng chi
nhánh quy định trên cơ sở biên chế của Chi nhánh được Chi cục Kho bạc Nhà nước
phân bổ.
C- VỀ BIÊN
CHẾ, TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG, KINH PHÍ CHI TIÊU VÀ QUẢN LÝ CÁN BỘ CỦA HỆ THỐNG
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1. Biên chế của toàn bộ hệ thống
Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính thống nhất quản lý:
Hàng năm, Cục Kho bạc Nhà nước
có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng kế hoạch biên chế, tiền lương của hệ thống
Kho bạc Nhà nước từ Trung ương đến huyện trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xét duyệt.
Căn cứ kế hoạch biên chế, tiền
lương được duyệt, Cục Kho bạc Nhà nước phân bổ chỉ tiêu kế hoạch biên chế, tiền
lương cho các Chi cục Kho bạc Nhà nước. Các Chi cục Kho bạc Nhà nước phân bổ chỉ
tiêu biên chế, tiền lương cho các Chi nhánh Kho bạc Nhà nước trực thuộc.
2. Kinh phí chi tiêu của Hệ thống
Kho bạc Nhà nước do ngân sách Trung ương đài thọ.
Việc xét duyệt kinh phí được quy
định như sau:
- Bộ Tài chính xét duyệt và cấp
phát kinh phí cho Hệ thống Kho bạc Nhà nước.
- Cục Kho bạc Nhà nước xét duyệt,
cấp phát kinh phí cho Chi cục Kho bạc Nhà nước.
- Chi cục Kho bạc Nhà nước xét
duyệt, cấp phát kinh phí cho các Chi nhánh Kho bạc Nhà nước trực thuộc.
3. Về chế độ tiền lương, tiền
thưởng:
Chế độ tiền lương, tiền thưởng của
Hệ thống Kho bạc Nhà nước từ Trung ương đến huyện sẽ được quy định tại 1 văn bản
khác.
4. Về phân cấp quản lý cán bộ:
Cán bộ thuộc đơn vị Kho bạc nào
thì thủ trưởng đơn vị đó có trách nhiệm quản lý theo đúng quy định về công tác
quản lý cán bộ của Nhà nước và của Bộ Tài chính.
Việc ký quyết định bổ nhiệm, bãi
miễn, điều động, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu, nghỉ mất sức
lao động... cán bộ của Hệ thống Kho bạc được quy định như sau:
- Đối với cán bộ lãnh đạo là cục
trưởng, phó cục trưởng, chi cục trưởng, phó chi cục trưởng và cán bộ có mức
lương từ 425 đồng trở lên do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Tổ chức và cán bộ, Cục trưởng Cục Kho bạc Nhà nước trên cơ sở có ý
kiến tham gia của UBND tỉnh (đối với việc bổ nhiệm chi cục trưởng, phó chi cục
trưởng chi cục Kho bạc Nhà nước).
- Đối với cán bộ là phó trưởng
phòng thuộc Cục, trưởng phòng, phó trưởng phòng chi cục; Trưởng, phó chi nhánh
và kế toán trưởng chi nhánh và cán bộ có mức lương dưới 425 đồng do Cục trưởng
Cục Kho bạc Nhà nước quyết định hoặc phân cấp cho chi cục trưởng quyết định.
- Đối với trưởng phòng thuộc Cục
Kho bạc, Cục trưởng Cục Kho bạc Nhà nước cần trao đổi thống nhất với Vụ trưởng
Vụ TCCB trước khi ra quyết định bổ nhiệm hoặc bãi miễn.
Cục trưởng Cục Kho bạc Nhà nước
có trách nhiệm quy định cụ thể việc phân cấp quản lý cán bộ cho các chi cục Kho
bạc Nhà nước.
Trong trường hợp cần thiết, Cục
trưởng Cục Kho bạc Nhà nước có thể ký quyết định tạm thời đình chỉ công tác đối
với số cán bộ cấp dưới sau đó báo cáo Bộ hoặc thông báo cho chi cục biết để có
biện pháp xử lý.
D- MỐI
QUAN HỆ GIỮA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC VỚI UỶ BAN NHÂN DÂN VÀ CƠ QUAN TÀI CHÍNH
CÁC CẤP
1. Quan hệ giữa Hệ thống Kho bạc
Nhà nước và UBND các cấp:
Kho bạc Nhà nước là công cụ quản
lý tài chính của Nhà nước; có trách nhiệm giúp chính quyền các cấp trong việc
điều hành Ngân sách Nhà nước trên địa bàn. Kho bạc Nhà nước chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, kiểm soát của UBND các cấp đối với những vấn đề thuộc chức năng quản lý
Nhà nước của địa phương, đảm bảo thực hiện thống nhất chức năng, nhiệm vụ và tổ
chức bộ máy của Hệ thống Kho bạc Nhà nước.
Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm:
- Chấp hành các chế độ, chính
sách, các quy định về quản lý hành chính, quản lý cán bộ của chính quyền địa
phương.
- Thực hiện đầy đủ chế độ báo
cáo về tình hình và hoạt động của Kho bạc Nhà nước tại địa phương.
Thực hiện các quyền hạn như đã
ghi ở điểm 1.15 phần II.
2. Quan hệ giữa Hệ thống Kho bạc
Nhà nước với cơ quan tài chính các cấp
- Kho bạc Nhà nước là một tổ chức
nằm trong Hệ thống tài chính thống nhất, chịu sự kiểm soát của cơ quan tài
chính các cấp về việc chấp hành lệnh thu, chi trả quỹ Ngân sách Nhà nước, chấp
hành chế độ và kỷ luật tài chính.
- Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan tài chính, cơ quan thuế Nhà nước các cấp trong việc thực
hiện nhiệm vụ đôn đốc, kiểm soát thu chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn; thực
hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo và những vấn đề có liên quan đến thu, chi
ngân sách Nhà nước cho cơ quan tài chính các cấp theo quy định.
- Được nhận từ cơ quan tài
chính, kế hoạch thu chi ngân sách trên địa bàn hàng năm, quý, tháng và ý kiến
tham gia về kế hoạch thu, chi tiền mặt của Kho bạc Nhà nước.
E- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
Các đồng chí Thủ trưởng Kho bạc
Nhà nước các cấp, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Thủ trưởng cơ quan tài chính
các cấp chịu trách nhiệm thực hiện đúng bản quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có gì vướng mắc, cần báo cáo Bộ Tài chính để xem xét sửa đổi, bổ sung kịp
thời.