Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Nghị định 196-HĐBT năm 1989 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Số hiệu 196-HĐBT
Ngày ban hành 11/12/1989
Ngày có hiệu lực 11/12/1989
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Hội đồng Bộ trưởng
Người ký Võ Văn Kiệt
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 196-HĐBT

Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 1989

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 196-HĐBT NGÀY 11-12-1989 QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA CÁC BỘ 

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Để định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các Bộ trong quản lý Nhà nước phù hợp với yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý theo đường lối của Đảng và Nhà nước hiện nay;
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng Bộ trưởng trong phiên họp Hội đồng Bộ trưởng ngày 21-11-1989,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. - Bộ, Uỷ ban Nhà nước (trong văn bản này gọi chung là Bộ) là cơ quan của Hội đồng Bộ trưởng, có chức năng quản lý Nhà nước đối với ngành (kinh tế, kỹ thuật, văn hoá - xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại) hoặc lĩnh vực công tác (kế hoạch, khoa học kỹ thuật, lao động, tài chính...).

Phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ đối với ngành hoặc lĩnh vực được phân công là thống nhất trên toàn quốc, bao gồm hoạt động của mọi tổ chức kinh tế hoặc tổ chức sự nghiệp thuộc các thành phần khác nhau và thuộc các cấp Chính quyền, các đoàn thể, các tổ chức xã hội khác nhau, hoạt động của mọi công dân, cũng như hoạt động của mọi tổ chức và của người nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 2. - Bộ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với ngành, lĩnh vực theo những nguyên tắc tập trung dân chủ, quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo lãnh thổ; phân định rõ ràng những chức năng quản lý Nhà nước của Bộ và hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp.

Điều 3. Bộ có trách nhiệm chấp hành các luật, pháp lệnh và các quyết định khác của Quốc hội, Hội đồng Nhà nước, các văn bản pháp quy của Hội đồng Bộ trưởng; trình Hội đồng Bộ trưởng các dự án luật, pháp lệnh và văn bản pháp quy của Hội đồng Bộ trưởng về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ.

Để chấp hành luật pháp, chính sách do Quốc Hội, Hội đồng Nhà nước, Hội đồng Bộ trưởng ban hành và để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước của Bộ theo luật định, Bộ ban hành những văn bản pháp quy cụ thể hơn để tổ chức chỉ đạo thực hiên trong phạm vi cả nước, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện. Các văn bản của Bộ không được trái với pháp luật, với các quyết định của Quốc hội, Hội đồng Nhà nước và các văn bản pháp quy của Hội đồng Bộ trưởng.

Những quy định do Hội đồng Bộ trưởng hoặc do Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với tất cả các Bộ, Uỷ ban nhân dân, các tổ chức công dân trong cả nước.

Điều 4. - Các Bộ phải tuân thủ sự lãnh đạo và quản lý chung của Hội đồng Bộ trưởng; phải báo cáo, xin chỉ thị của Hội đồng Bộ trưởng những vấn đề vượt quá quyền hạn được giao cho Bộ; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Hội đồng Bộ trưởng, đối với hoạt động quản lý được giao cho Bộ. Bộ không phải và không được chuyển các vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của bộ lên chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng hoặc Hội đồng Bộ trưởng.

Điều 5. - Mỗi Bộ có trách nhiệm chấp hành các quy định của Bộ quản lý ngành hoặc lĩnh vực; các Bộ không được ban hành những quy định trái với quy định chung của Hội đồng Bộ trưởng hoặc của Bộ quản lý ngành hoặc lĩnh vực.

Bộ quản lý ngành hoặc lĩnh vực có quyền yêu cầu các Bộ khác sửa đổi hoặc bãi bỏ các quyết định trái với nội dung quản lý thống nhất của ngành hoặc lĩnh vực công tác của mình phụ trách. Nếu yêu cầu đó không được chấp nhận thì có quyền kiến nghị Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng xem xét.

Khi nảy sinh những vấn đề liên ngành có liên quan đến chức năng của một số Bộ thì các Bộ hữu quan phối hợp đề ra những quyết định liên ngành. Trường hợp không nhất trí thì báo cáo Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định.

Điều 6. - Trong phạm vi nhiệm vụ được giao, Bộ có quyền chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện các nội dung quản lý ngành hoặc lĩnh vực; yêu cầu Uỷ ban nhân dân các cấp sửa đổi hoặc bãi bỏ các quy định trái với nội dung quản lý thống nhất của ngành hoặc lĩnh vực công tác mình phụ trách.

Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm chấp hành các quy định của Bộ quản lý ngành hoặc lĩnh vực. Uỷ ban nhân dân được ban hành những quy định cụ thể để thi hành các quy định quản lý ngành hoặc lĩnh vực cho phù hợp đặc điểm địa lý, đặc điểm kinh tế và xã hội của địa phương nhưng không được trái với tinh thần và nội dung quy định của Bộ quản lý ngành hoặc lĩnh vực. Nếu Uỷ ban nhân đân tỉnh, thành phố không nhất trí với các quy định hoặc các yêu cầu của Bộ thì vẫn phải chấp hành quyết định của Bộ nhưng có quyền kiến nghị với Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng xem xét.

Điều 7. - Bộ trưởng là thành viên Hội đồng Bộ trưởng, là người đứng đầu Bộ, được sử dụng mọi quyền hạn được giao cho Bộ, lãnh đạo và chịu trách nhiệm cá nhân trước Quốc hội, Hội đồng Bộ trưởng về toàn bộ hoạt động của Bộ. Bộ trưởng lãnh đạo Bộ theo chế độ thủ trưởng.

Chương 2:

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÁC BỘ

Điều 8. - Nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ được quy định như sau:

1. Trên cơ sở đường lối, chính sách của Đảng, chiến lược kinh tế xã hội của nhà nước, các tài liệu điều tra cơ bản, tiến hành việc nghiên cứu khoa học kỹ thuật về ngành hoặc lĩnh vực, dự báo xu hướng phát triển, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành; xây dựng phương hướng, mục tiêu và các cân đối lớn của kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn (bao gồm các thành phần kinh tế trong cả nước) thuộc ngành hoặc lĩnh vực công tác do Bộ phụ trách để trình lãnh đạo Đảng và Nhà nước, làm cơ sở định hướng cho các Bộ, các địa phương, các đơn vị cơ sở xây dựng quy hoạch kế hoạch của mình; tổng hợp và phân tích hoạt động toàn ngành.

2. Soạn thảo các dự án luật pháp (luật, pháp lệnh và các văn bản pháp quy) về những vấn đề thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ để Hội đồng Bộ trưởng xem xét và trình Quốc hội, Hội đồng Nhà nước hoặc Hội đồng Bộ trưởng ban hành.

Trên cơ sở pháp luật của Nhà nước, Bộ ban hành các văn bản pháp quy cụ thể, các quy phạm, quy trình kỹ thuật, hướng dẫn chế độ và phương pháp kế hoạch hoá, các chính sách kinh tế - xã hội, các chế độ, thể lệ quản lý, các tiêu chuẩn, định mức để làm cơ sở quản lý Nhà nước của Bộ.

3. Xây dựng trình Hội đồng Bộ trưởng về phương hướng kế hoạch hợp tác quốc tế.

Tổ chức thực hiện và hướng dẫn các Bộ, các Uỷ ban nhân dân thực hiện việc hợp tác quốc tế theo kế hoạch và sự phân công của Hội đồng Bộ trưởng.

[...]