Quyết định 864/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án xây dựng hợp tác xã kiểu mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2016-2020
Số hiệu | 864/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 15/06/2016 |
Ngày có hiệu lực | 15/06/2016 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký | Đỗ Thị Minh Hoa |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 864/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 15 tháng 6 năm 2016 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG HỢP TÁC XÃ KIỂU MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 26 tháng 4 năm 2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ ba (khóa XI) về xây dựng hợp tác xã kiểu mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020;
Theo đề nghị của Liên minh Hợp tác xã tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án xây dựng hợp tác xã kiểu mới trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016 - 2020 (kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, Đoàn thể thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
XÂY DỰNG HỢP TÁC XÃ KIỂU MỚI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số: 864/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
MỞ ĐẦU
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng xác định: “Kinh tế tập thể phát triển với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, trong đó hợp tác xã là nòng cốt”, “kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân”.
Thời gian qua, được sự quan tâm của các cấp, các ngành và từ các chính sách hỗ trợ của nhà nước, số lượng Hợp tác xã (HTX) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn hàng năm tăng nhanh, quy mô, lĩnh vực hoạt động được mở rộng. Một số HTX được củng cố, đổi mới, mô hình tổ chức, hoạt động ngày càng phù hợp, từng bước khẳng định vai trò, vị trí của mình và không ngừng nâng cao thu nhập cho các thành viên, hỗ trợ kinh tế hộ phát triển góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xóa đói giảm nghèo (XĐGN). Hoạt động của các HTX trong tỉnh đã mang lại nhiều lợi ích cho người dân, vừa cải thiện đời sống vật chất, góp phần thay đổi nhận thức cho người dân về hình thức tổ chức sản xuất theo hướng hiệu quả và nhu cầu của thị trường, đồng thời đã có những đóng góp quan trọng cho phát triển kinh tế- xã hội (KT-XH) của tỉnh.
Tuy nhiên, kinh tế tập thể (KTTT) trên địa bàn tỉnh vẫn chưa có sự thay đổi về chất, quy mô HTX còn nhỏ, phạm vi hoạt động chưa được mở rộng; chưa có nhiều mô hình HTX điển hình tiên tiến; nhận thức về tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập còn rất hạn chế. Nhiều HTX vẫn trong tình trạng khó khăn, yếu kém kéo dài, năng lực nội tại của các HTX còn yếu, cơ sở vật chất nghèo nàn, trình độ công nghệ lạc hậu. Năng lực, trình độ cán bộ quản lý của các HTX còn nhiều hạn chế, không đáp ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh (SXKD) và nhu cầu chung của thành viên trong điều kiện hiện nay.
Để khắc phục những tồn tại trong nền kinh tế hàng hóa và bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, phát triển KTTT là nhu cầu tất yếu khách quan, cần phải có quan điểm, hệ thống giải pháp và cơ chế chính sách đồng bộ để khuyến khích sự phát triển của khu vực kinh tế này. Vì vậy, việc xây dựng, ban hành Đề án xây dựng HTX kiểu mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020 nhằm góp phần thúc đẩy phát triển KT - XH trên địa bàn là hết sức cần thiết.
CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Căn cứ Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 ngày 20/11/2012;
- Căn cứ Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18/3/2002 của BCH Trung ương (Khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
- Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của BCH Trung ương (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Căn cứ Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/02/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (Khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
- Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ- CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
- Căn cứ Quyết định số 1890/QĐ-TTg ngày 14/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Kạn thời kỳ đến năm 2020;
- Căn cứ Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015 - 2020;
- Căn cứ Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Hợp tác xã;
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 864/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 15 tháng 6 năm 2016 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG HỢP TÁC XÃ KIỂU MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 26 tháng 4 năm 2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ ba (khóa XI) về xây dựng hợp tác xã kiểu mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020;
Theo đề nghị của Liên minh Hợp tác xã tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án xây dựng hợp tác xã kiểu mới trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016 - 2020 (kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, Đoàn thể thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
XÂY DỰNG HỢP TÁC XÃ KIỂU MỚI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số: 864/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
MỞ ĐẦU
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng xác định: “Kinh tế tập thể phát triển với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, trong đó hợp tác xã là nòng cốt”, “kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân”.
Thời gian qua, được sự quan tâm của các cấp, các ngành và từ các chính sách hỗ trợ của nhà nước, số lượng Hợp tác xã (HTX) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn hàng năm tăng nhanh, quy mô, lĩnh vực hoạt động được mở rộng. Một số HTX được củng cố, đổi mới, mô hình tổ chức, hoạt động ngày càng phù hợp, từng bước khẳng định vai trò, vị trí của mình và không ngừng nâng cao thu nhập cho các thành viên, hỗ trợ kinh tế hộ phát triển góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xóa đói giảm nghèo (XĐGN). Hoạt động của các HTX trong tỉnh đã mang lại nhiều lợi ích cho người dân, vừa cải thiện đời sống vật chất, góp phần thay đổi nhận thức cho người dân về hình thức tổ chức sản xuất theo hướng hiệu quả và nhu cầu của thị trường, đồng thời đã có những đóng góp quan trọng cho phát triển kinh tế- xã hội (KT-XH) của tỉnh.
Tuy nhiên, kinh tế tập thể (KTTT) trên địa bàn tỉnh vẫn chưa có sự thay đổi về chất, quy mô HTX còn nhỏ, phạm vi hoạt động chưa được mở rộng; chưa có nhiều mô hình HTX điển hình tiên tiến; nhận thức về tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập còn rất hạn chế. Nhiều HTX vẫn trong tình trạng khó khăn, yếu kém kéo dài, năng lực nội tại của các HTX còn yếu, cơ sở vật chất nghèo nàn, trình độ công nghệ lạc hậu. Năng lực, trình độ cán bộ quản lý của các HTX còn nhiều hạn chế, không đáp ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh (SXKD) và nhu cầu chung của thành viên trong điều kiện hiện nay.
Để khắc phục những tồn tại trong nền kinh tế hàng hóa và bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, phát triển KTTT là nhu cầu tất yếu khách quan, cần phải có quan điểm, hệ thống giải pháp và cơ chế chính sách đồng bộ để khuyến khích sự phát triển của khu vực kinh tế này. Vì vậy, việc xây dựng, ban hành Đề án xây dựng HTX kiểu mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020 nhằm góp phần thúc đẩy phát triển KT - XH trên địa bàn là hết sức cần thiết.
CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Căn cứ Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 ngày 20/11/2012;
- Căn cứ Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18/3/2002 của BCH Trung ương (Khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
- Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của BCH Trung ương (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Căn cứ Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/02/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (Khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
- Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ- CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
- Căn cứ Quyết định số 1890/QĐ-TTg ngày 14/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Kạn thời kỳ đến năm 2020;
- Căn cứ Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015 - 2020;
- Căn cứ Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Hợp tác xã;
- Căn cứ Quyết định số 54/QĐ-BNN&PTNT ngày 09/01/2014 của Bộ NN& PTNT ban hành các định mức kỹ thuật áp dụng cho các mô hình thuộc dự án khuyến nông Trung ương trong lĩnh vực chăn nuôi;
- Căn cứ Chỉ thị số 54-CT/TU ngày 16/11/2009 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
- Căn cứ Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 24/12/2014 của Tỉnh ủy Bắc Kạn thực hiện Kết luận số: 56-KL/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh từ nay đến năm 2020;
- Căn cứ Nghị quyết số 02-NQ/ĐH ngày 17/10/2015 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015-2020;
- Căn cứ Chương trình hành động số 04-CTr/TU ngày 15/01/2016 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015-2020;
- Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 26/4/2016 Nghị quyết của BCH Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ ba (khóa XI) về xây dựng Hợp tác xã kiểu mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020;
- Căn cứ Nghị quyết số 09/2015/NQ-HĐND ngày 03/4/2015 của HĐND tỉnh về việc phê duyệt định mức hỗ trợ phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2015-2020.
THỰC TRẠNG CÁC HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
Thời gian qua, tình hình KTTT của tỉnh có những chuyển biến tích cực, đặc biệt từ khi Luật HTX năm 2012 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2013), trên địa bàn, đã xuất hiện một số HTX điển hình tiên tiến hoạt động có hiệu quả. Một số HTX thành lập mới có tổ chức, hoạt động phù hợp, đã có những hỗ trợ tích cực cho thành viên trong sản xuất và đời sống, góp phần giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, xây dựng nông thôn mới.
Trong quá trình hoạt động, một số HTX đã mở rộng thêm ngành nghề, phát triển SXKD tổng hợp, mở rộng liên doanh, liên kết với doanh nghiệp và các HTX khác nhằm đáp ứng nhu cầu và đem lại lợi ích thiết thực cho thành viên. Trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân và xây dựng nông thôn mới, thông qua hoạt động của mình, HTX đã góp phần chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ cho thành viên, cung cấp giống vật tư cho sản xuất, cùng với chính quyền xây dựng đời sống văn hóa mới và thực hiện an sinh xã hội, nâng cao năng suất lao động giúp cho kinh tế hộ phát triển. Các HTX phi nông nghiệp hoạt động khá năng động với nhiều hình thức SXKD, dịch vụ đa dạng, sản phẩm sản xuất chủ lực của các HTX gồm: Sản xuất vật liệu xây dựng, vận tải hành khách...Gần đây, xuất hiện thêm một số mô hình mới có hiệu quả cả về mặt kinh tế và xã hội, như: HTX trường học; HTX Y- Dược; HTX dịch vụ du lịch, kết quả cụ thể:
1. Số lượng, cơ cấu và kết quả phân loại.
Thời điểm 31/12/2015 trên địa bàn tỉnh có 212 HTX, giảm 9 HTX so với năm 2014, hiện tại số HTX tạm ngừng hoạt động là 40 HTX. Đến nay, trên địa bàn có 26 HTX hoạt động theo đúng Luật HTX năm 2012 (đăng ký lại 7, thành lập mới là 19), chiếm 12,3% tổng số HTX hiện có. Trong đó:
+ Lĩnh vực Nông, lâm nghiệp có 113 HTX (trong đó: Chăn nuôi có 12 HTX; chế biến nông, lâm sản có 33 HTX; nông nghiệp (NN), dịch vụ nông nghiệp có 68 HTX).
+ Lĩnh vực Phi nông nghiệp có 99 HTX (trong đó: HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 43 HTX; xây dựng 25 HTX; giao thông vận tải 4 HTX; thương mại, dịch vụ 11 HTX và hoạt động trong lĩnh vực khác 16 HTX).
- HTX hoạt động hiệu quả: 41 HTX; chiếm 19,3%; (trong đó HTX NN: 27);
- HTX trung bình có: 131 HTX; chiếm 61,8%; (trong đó HTX NN: 70);
- HTX hoạt động không hiệu quả: 40 HTX, chiếm 18,9 %; (trong đó HTX NN là: 16).
2. Thành viên và quy mô vốn
- Tổng số thành viên: 1.984; Trong đó:
+ Thành viên các HTX nông nghiệp là: 1007, bình quân 9 thành viên/01 HTX.
+ Thành viên các HTX phi nông nghiệp là: 977, bình quân 10 thành viên /01 HTX.
- Tổng số vốn điều lệ: 150.946 triệu đồng; Trong đó:
+ Vốn điều lệ của các HTX nông nghiệp là: 61.079 triệu đồng, bình quân 540 triệu đồng/01 HTX;
+ Vốn điều lệ của các HTX phi nông nghiệp: 89.867 triệu đồng, bình quân 908 triệu đồng/01 HTX.
3. Về bộ máy quản lý và trình độ của đội ngũ cán bộ HTX
- Bộ máy của các HTX trên địa bàn cơ bản có tổ chức gọn, nhẹ (từ 3- 5 người) và hoạt động theo mô hình vừa quản lý vừa điều hành;
- Trình độ cán bộ quản lý HTX (BQT/HĐQT, BCN/GĐ, BKS, Kế toán) gồm 672 người; Trong đó:
+ Đại học, trên đại học: 12, chiếm1,79%
+ Cao đẳng: 18, chiếm 2,68%
+ Trung cấp: 33, chiếm 4,9%
+ Sơ cấp: 58, chiếm 8,6%
+ Chưa qua đào tạo: 551, chiếm 82%
+ Trình độ THCS trở lên: 369, chiếm 55%
4. Kết quả hoạt động kinh doanh và thu nhập.
- Doanh thu (đối với các HTX đang hoạt động): 325.000 triệu đồng (trong đó HTX NN: 35 tỷ; nộp NS: 800 triệu; thu nhập bình quân 2,5 triệu đồng/tháng).
- Thu nhập bình quân (các HTX đang hoạt động): 3,5 triệu đồng/người/tháng
- Nộp ngân sách 5.500 triệu đồng.
- Kết quả về mặt xã hội: Trong năm 2015, các HTX trên địa bàn đã tạo việc làm cho 585 lao động.
5. Thực hiện các chính sách phát triển đối với HTX
- Chính sách đất đai:
+ Đối với HTX Nông nghiệp: Thời gian qua, mặc dù chưa được cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chính quyền đã quan tâm hỗ trợ cho hoạt động của các HTX tùy theo khả năng và điều kiện của địa phương như: HTX Nông nghiệp Nà Tu, xã Cẩm Giàng, huyện Bạch Thông được mượn Trụ sở làm việc; HTX nông nghiệp Bản Nghè, xã Cổ Linh, huyện Pác Nặm được sử dụng 17 ha đất để trồng rừng...
+ Đối với HTX phi nông nghiệp: Có 02 HTX được hỗ trợ về đất đai xây dựng trụ sở, đất SXKD (HTX Sông Năng- Thượng Giáo và HTX Xuồng du lịch Hồ Ba Bể- huyện Ba Bể).
- Chính sách tín dụng:
+ Đến nay có 01 HTX được vay vốn từ Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX của Liên minh HTX Việt Nam với số tiền là 350 triệu đồng; 6 HTX được vay từ Chương trình KT-XH với số tiền là 600 triệu đồng.
+ Vay vốn Ngân hàng thương mại: Tính đến ngày 31/12/2015 có 05 HTX được vay vốn ngân hàng theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, với dư nợ là 2.539 triệu đồng.
- Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ HTX:
Trong 3 năm đã hỗ trợ cho gần 600 học viên tham gia các lới bồi dưỡng kiến thức về HTX với tổng kinh phí là 1.379.279.700 đồng
- Chính sách hỗ trợ thành lập mới, giải thể HTX:
Trong năm 2015 hỗ trợ thành lập mới được 8 HTX với tổng kinh phí là 28 triệu đồng; hỗ trợ giải thể 5 HTX với tổng kinh phí là 5,5 triệu đồng.
- Hỗ trợ máy móc, thiết bị:
Giai đoạn 2013-2015, từ chính sách khuyến công của Sở Công Thương đã hỗ trợ cho 23 HTX với tổng kinh phí 666,4 triệu đồng
1. Hạn chế
Nhìn chung, hiện nay khu vực KTTT của tỉnh chưa có bước đột phá nổi bật trong các ngành, lĩnh vực, hoạt động chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân trong tỉnh. Sản phẩm làm ra của các HTX chưa có đăng ký nhãn hiệu, quyền bảo hộ, một số chưa đóng gói bao bì, chất lượng không đồng đều, số lượng nhỏ, không ổn định, vì vậy sản phẩm làm ra khó tiếp cận được những thị trường lớn mà chủ yếu tiêu thụ tại địa phương. Đa số các thành viên của HTX vẫn đang phải tự thân vận động tìm nơi tiêu thụ sản phẩm (chỉ có khoảng 4% số HTX thực hiện việc bao tiêu một phần sản phẩm cho thành viên). Hiệu quả SXKD và thu nhập của các thành viên trong HTX thấp; nhiều HTX không có tích lũy vốn. KTTT trên địa bàn tỉnh vẫn chưa có sự thay đổi lớn về chất; chưa có nhiều mô hình HTX điển hình tiên tiến. Nhiều HTX vẫn trong tình trạng khó khăn, yếu kém kéo dài, cơ sở vật chất nghèo nàn, trình độ công nghệ lạc hậu. Năng lực, trình độ cán bộ quản lý của các HTX còn nhiều hạn chế ( cán bộ quản lý HTX chưa qua đào tạo: 551/672, chiếm 82%). Do đó vị trí, vai trò của HTX trong nền kinh tế của tỉnh còn mờ nhạt và chưa đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của thành viên. Còn nhiều HTX hoạt động kém hiệu quả (có 40/212 HTX hoạt động không hiệu quả, chiếm 18,9 %), có nhiều HTX đã ngừng hoạt động một thời gian dài nhưng chưa được củng cố, giải thể. Từ đó, thành viên và nhân dân thiếu niềm tin vào HTX, không ít cán bộ đảng viên và cấp ủy cơ sở ở địa phương chưa thấy được vai trò của HTX trong đóng góp cho phát triển KT- XH. những hạn chế, yếu kém biểu hiện cụ thể như sau:
1.1. Đối với thành viên HTX
- Tuy số vốn điều lệ đăng ký bình quân/01 HTX và thành viên cao, song trên thực tế nhiều HTX có số thành viên không góp vốn hoặc góp không đảm bảo tỷ lệ theo quy định chiếm đa số;
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm đối với HTX;
- Thiếu quan tâm đóng góp ý kiến hoặc thực hiện chủ trương của HTX;
- Tay nghề của thành viên, người lao động thấp, sản xuất chủ yếu theo kinh nghiệm nên năng suất, chất lượng sản phẩm thấp;
- Nhận thức chưa đầy đủ về HTX kiểu mới, thiếu năng động trong cơ chế thị trường.
1.2. Đối với HTX
- Chưa xây dựng được chiến lược SXKD phù hợp, hiệu quả. Đa số các HTX không có ký kết thỏa thuận giao dịch kinh tế với thành viên. Các hoạt động dịch vụ của nhiều HTX chưa thực sự là chỗ dựa, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh tế hộ thành viên. Nhiều HTX tồn tại trên danh nghĩa, hình thức, hoạt động không đúng nguyên tắc, chưa tuân thủ đầy đủ các quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012;
- Công tác quản lý, điều hành chưa khoa học, thiếu theo dõi, cập nhật tình hình hoạt động của HTX. Phần lớn các HTX chưa xây dựng được kế hoạch SXKD khả thi, nên hoạt động không hiệu quả và không thể tiếp cận được các nguồn tín dụng ưu đãi đối với HTX. Tư duy quản lý của bộ máy chưa thích ứng với cơ chế thị trường, nhiều HTX trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước;
- Nhiều HTX quy mô nhỏ, vốn thiếu, tài chính thiếu lành mạnh, năng lực nội tại còn yếu, cơ sở vật chất nghèo nàn, trình độ công nghệ lạc hậu, nguồn lực không đủ sức để liên kết và phát triển SXKD. Phần lớn các HTX trên địa bàn SXKD vẫn mang tính tự phát, sản xuất nhỏ, thiếu liên kết giữa các thành viên, thành lập, hoạt động thiếu quan tâm đến nhu cầu chung của thành viên. HTX chưa lo được thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các thành viên; thậm chí có HTX thành lập ra không có dịch vụ gì để cung cấp cho thành viên hoặc chỉ cung cấp những dịch vụ không thiết yếu.
1.3. Đối với các cơ quan liên quan và UBND các cấp
- Công tác phát triển KTTT chưa được coi trọng, nhận thức về HTX kiểu mới chưa đầy đủ; thiếu hướng dẫn, hỗ trợ các HTX trong việc tiếp cận chính sách ưu đãi của nhà nước nhằm tạo động lực cho KTTT phát triển (thời gian qua nhà nước đã có nhiều chính sách tạo điều kiện cho HTX phát triển nhưng trên thực tế, tính khả thi của các chính sách còn nhiều hạn chế, bất cập nên HTX chưa được hưởng lợi từ các chính sách đó). Công tác tổ chức lại hoạt động HTX theo Luật Hợp tác xã 2012 thực hiện chậm tiến độ (đến nay mới đạt 12,3% số HTX), còn nhiều lúng túng; công tác tuyên truyền, công tác tư vấn, hỗ trợ trong liên doanh, liên kết, thị trường, đào tạo bồi dưỡng... hiệu quả thấp.
- Sự phối hợp giữa các ngành có liên quan trong phát triển KTTT trên địa bàn còn nhiều bất cập và hạn chế. Công tác cán bộ phụ trách về KTTT chưa được chú trọng, chủ yếu là kiêm nhiệm, nên hiệu quả công tác thấp, chưa cập nhật kịp thời tình hình hoạt động cũng như các thông tin liên quan để tham mưu cho các cấp tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX trên địa bàn phát triển.
2. Nguyên nhân:
2.1. Chủ quan
- Trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý HTX chưa đáp ứng, hạn chế trong việc đưa ra chiến lược, kế hoạch SXKD và tìm kiếm thị trường. Nhiều Giám đốc HTX chưa thực sự dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm, trong khi loại hình này đòi hỏi người lãnh đạo quản lý phải mạnh dạn, quyết liệt, có tâm huyết;
- Phần lớn HTX chưa được chuyển đổi và xây dựng theo đúng bản chất, nguyên tắc và các giá trị của HTX. Trong đó vấn đề trọng yếu là khi tham gia xây dựng HTX là các thành viên không ý thức được trách nhiệm của mình, thiếu sự gắn kết lợi ích giữa thành viên và HTX, do đó thị trường nội bộ của HTX bị thu hẹp, thị trường bên ngoài không ổn định. Các vấn đề liên quan đến tổ chức, cán bộ, số lượng thành viên, vốn, cơ sở vật chất, điều kiện hoạt động... còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với mô hình HTX theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
2.2. Khách quan
- Sự quan tâm của các cấp ủy, chính quyền đối với KTTT trên địa bàn chưa đúng mức. Nhận thức về vị trí, vai trò của mô hình HTX kiểu mới của cán bộ, đảng viên và nhân dân còn mờ nhạt, tư tưởng về những hạn chế của HTX kiểu cũ còn nặng nề. Bộ máy quản lý nhà nước về KTTT chưa đáp ứng, thiếu thống nhất, hoạt động kém hiệu quả, thậm chí có nơi, có việc còn buông lỏng quản lý (công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các HTX); thiếu cơ chế, chế tài đối với trách nhiệm của cấp, ngành trong phát triển KTTT trên địa bàn. Vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân chưa được phát huy;
- Hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn trong lĩnh vực KTTT thiếu, chưa kịp thời, một số chính sách chậm được triển khai thực hiện từ cấp trên như: Chính sách đất đai, đầu tư cơ sở hạ tầng cho các HTX. Cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX chưa đồng bộ. Nền kinh tế của tỉnh có điểm xuất phát thấp, sản xuất hàng hóa chưa phát triển;
- Liên minh HTX tỉnh với vai trò là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác, HTX tỉnh và chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012, có cơ cấu tổ chức chưa phù hợp, đội ngũ cán bộ, CNVC quá mỏng, cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật thiếu thốn...với đặc thù hoạt động chủ yếu ở cơ sở, lại không có tổ chức ngành dọc ở cấp huyện và xã nên hiệu quả công tác thấp.
- Hầu hết các HTX, nhất là HTX nông nghiệp gặp nhiều trở ngại trong việc tiếp cận các nguồn vốn vay. Nguyên nhân chủ yếu từ phía HTX, song có phần từ công tác tuyên truyền về một số chính sách tín dụng trong thời gian qua chưa hiệu quả, do đó các HTX còn thiếu thông tin về cơ chế chính sách tín dụng, dẫn đến việc tiếp cận vốn khó khăn.
III. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT
1. Vấn đề nhận thức
- Hệ thống chính trị: Nhiều cấp ủy, chính quyền, cán bộ, đảng viên nhận thức chưa đầy đủ, thống nhất; ý thức trách nhiệm thấp; đánh giá về KTTT chưa toàn diện, chưa thấy hết vai trò quan trọng của khu vực KTTT trong phát triển KT-XH, AN- QP;
- HTX, Thành viên: Phần lớn các HTX trên địa bàn chưa tổ chức lại hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012 (87,7%). Nhiều HTX hoạt động không đúng bản chất, nguyên tắc, thiếu chủ động và còn tư tưởng chông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước nên chưa thực sự chăm lo cho lợi ích của các thành viên; đồng thời thành viên cũng chưa quan tâm đến trách nhiệm với HTX;
- Người dân: Mặc cảm về những hạn chế của HTX kiểu cũ vẫn còn đè nặng, nhiều người có tâm lý hoài nghi về hiệu quả của mô hình HTX kiểu mới, chưa thấy được sự cần thiết phải có sự liên kết trong SXKD. Tập quán canh tác cũ với sản xuất nhỏ, manh mún, chưa mạnh dạn thay đổi tư duy theo hướng sản xuất hàng hóa. Một bộ phận còn tư tưởng ỷ lại, chưa thích ứng với quy luật của kinh tế thị trường.
2. Vấn đề về năng lực nội tại của HTX
- Nguồn nhân lực: Chất lượng đội ngũ cán bộ trong các HTX rất thấp (82% chưa qua đào tạo; trên 45% trình độ dưới THCS); độ tuổi cao chiếm đa số. Thành viên, người lao động trong HTX có tay nghề thấp; cán bộ chuyên môn, kỹ thuật thiếu;
- Vốn: Thiếu; điều kiện để tiếp cận vốn không đảm bảo; nguồn lực không đáp ứng để liên kết, liên doanh với các HTX khác, với các tổ chức kinh tế khác trong phát triển SXKD và chế biến, tiêu thụ sản phẩm;
- Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật: Yếu kém, thiếu, lạc hậu nên năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm không cao, chưa có sản phẩm có thương hiệu và số lượng ổn định đáp ứng thị trường.
3. Vấn đề hỗ trợ kỹ thuật
- Cấp ủy: Về vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước trong phát triển KTTT chưa được coi trọng.
- Chính quyền, các cơ quan quản lý nhà nước:
+ Chưa làm tốt việc cung cấp thông tin, dự báo thị trường, hỗ trợ liên kết sản xuất; quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa; chưa quan tâm đến công tác cán bộ, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về KTTT, cán bộ trong các HTX;
+ Công tác quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, giám sát xử lý sai phạm trong hoạt động của các HTX chưa được thực hiện hiệu quả. Năng lực của cán bộ còn hạn chế, bộ máy quản lý kiêm nhiệm nên việc tham mưu để có giải pháp tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX kiểu mới phát triển chưa kịp thời.
- Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể: Việc tuyên truyền vận động các hội viên tham gia phát triển HTX, vận động thành lập HTX gắn với đặc thù hoạt động của tổ chức chưa thường xuyên, hiệu quả thấp.
- Vai trò của Liên minh HTX: Công tác tuyên truyền, vận động thành lập mới, hợp nhất, sáp nhập các HTX còn nhiều hạn chế cả về nội dung và hình thức. Công tác tư vấn, hỗ trợ nhằm giúp các HTX trong việc xây dựng phương án hoạt động, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất; phát triển các hoạt động hợp tác, liên kết với các tổ chức kinh tế khác chưa đáp ứng yêu cầu. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX và đào tạo nghề cho thành viên, người lao động trong các HTX chậm được đổi mới, nặng về lý thuyết nên hiệu quả thấp. Đội ngũ cán bộ, viên chức công tác tại cơ quan Liên minh HTX tỉnh rất mỏng, kinh phí cho các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ hạn hẹp (công tác tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ...) không đáp ứng yêu cầu nên vai trò của Liên minh HTX tỉnh chưa được phát huy.
1. Phát triển KTTT là một tất yếu khách quan, là chủ trương lớn, xuyên suốt của Đảng và Nhà nước, do đó cần có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự đồng thuận tham gia của người dân, cần tránh sự áp đặt, duy ý chí mặt khác cũng tránh buông lỏng lãnh đạo của Đảng và quản lý của chính quyền các cấp;
2. Vừa tập trung vào những khâu đột phá để tạo tăng trưởng nhanh cho tỉnh đồng thời vừa chú trọng việc an sinh xã hội, phát triển bền vững. Phát triển HTX kiểu mới nhằm phát huy mặt mạnh, khắc phục mặt yếu của kinh tế hộ trong nền sản xuất hàng hóa, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn;
3. Thiết lập các chính sách khuyến khích, ưu đãi tạo điều kiện để HTX phát triển phù hợp với thực tiễn của tỉnh. Tăng cường hỗ trợ để khơi dậy ý thức tự lực vươn lên của HTX, không tạo ra sự trông chờ, ỷ lại nhà nước;
4. Gắn việc củng cố, phát triển HTX kiểu mới với chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, với yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện chủ trương của Đảng, kinh tế nhà nước cùng với KTTT ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
II. MỤC TIÊU XÂY DỰNG HTX KIỂU MỚI
1. Mục tiêu chung
Thống nhất nhận thức của cả hệ thống chính trị và nhân dân về vai trò của kinh tế tập thể trong phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng. Nâng cao năng lực, hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể; phát huy vai trò, trách nhiệm của Liên minh HTX, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Đổi mới về tổ chức, quản lý, xây dựng và phát triển HTX kiểu mới nhằm khắc phục tình trạng yếu kém hiện nay, nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX, để HTX thực sự trở thành cầu nối giữa người sản xuất với các nhà khoa học, các doanh nghiệp, góp phần làm tăng chuỗi giá trị sản phẩm, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, tạo sự chuyển dịch mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế nông thôn.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến năm 2020 mỗi xã, phường, thị trấn xây dựng được từ 1 HTX kiểu mới trở lên, ưu tiên phát triển HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; nâng giá trị sản xuất trên một diện tích đất canh tác nông nghiệp của các thành viên HTX đạt trên 100 triệu đồng/ha; thu nhập bình quân của các thành viên đạt trên 5,2 triệu đồng/người/tháng (tăng bình quân 10%/năm); 100% HTX tham gia các hoạt động cộng đồng gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Khuyến khích thành lập mới các HTX hoạt động ở các lĩnh vực nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương; các HTX đa ngành, nghề, HTX cộng đồng; các HTX thanh niên, cụ thể:
+ HTX sản xuất, dịch vụ trồng trọt gắn với tiêu thụ sản phẩm: 10;
+ HTX tư vấn, sản xuất, dịch vụ, liên kết và tiêu thụ sản phẩm cam, quýt, hồng không hạt: 15;
+ HTX sản xuất, liên kết và tiêu thụ sản phẩm dong riềng, thuốc lá: 15;
+ HTX sản xuất, dịch vụ, chế biến gắn với tiêu thụ rau an toàn: 05;
+ HTX sản xuất, dịch vụ gắn với tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi: 15;
+ HTX sản xuất, tiêu thụ sản phẩm chè: 05;
+ HTX sản xuất, chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm lâm nghiệp: 15;
+ Phát triển từ 20 HTX trở lên hoạt động ở các lĩnh vực có tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương; các HTX đa ngành, nghề, HTX cộng đồng...
1. Xây dựng HTX có tổ chức, quản lý và hoạt động theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012
1.1. Đối với các HTX hiện có
- Củng cố, tổ chức lại hoạt động HTX hiện có theo đúng quy định của Luật HTX năm 2012. Thực hiện việc xử lý tài sản, giải quyết tồn đọng, vướng mắc của các HTX khi tổ chức lại theo đúng quy định của pháp luật. Đối với các HTX đang hoạt động, các cấp ủy, chính quyền huyện và cơ sở cần căn cứ quy định của Luật Hợp tác xã 2012, rà soát và điều chỉnh lại theo hướng sau:
+ Những HTX đang hoạt động có hiệu quả rà soát bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức hoạt động theo Luật Hợp tác xã 2012;
+ Những HTX hoạt động không hiệu quả tiến hành soát xét, phân loại để củng cố tổ chức hoạt động, phương hướng, quy mô SXKD, thành viên HTX và bộ máy quản lý, xây dựng lại Điều lệ theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012 để hoạt động đúng quy định và có hiệu quả hơn;
+ Những HTX yếu kém, ngừng hoạt động kéo dài, thực hiện giải thể theo đúng quy định; đồng thời lãnh đạo, chỉ đạo thành lập lại để phục vụ yêu cầu phát triển KT-XH của địa phương và phát triển kinh tế của hộ gia đình thành viên.
Việc đổi mới, củng cố phải tuân thủ các quy định của Luật Hợp tác xã 2012, trước hết là nguyên tắc tự nguyện, đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của thành viên tham gia HTX, nguyên tắc về góp vốn, công tác tổ chức và chiến lược hoạt động. Tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX tăng cường các hoạt động liên doanh, liên kết giữa HTX với các tổ chức kinh tế khác để vừa mở rộng phạm vi hoạt động, quy mô SXKD, mở rộng thị trường và đảm bảo sự phát triển bền vững.
- Đăng ký lại: Đối với các HTX hoạt động có hiệu quả song có nội dung chưa phù hợp với quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012 cần tập trung hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng cho phù hợp, đăng ký lại hoạt động;
- Sáp nhập, hợp nhất, giải thể: Đối với các HTX yếu kém hoặc ngừng hoạt động, tập trung tuyên truyền, vận động tổ chức lại hoạt động theo hướng sáp nhập, hợp nhất hoặc giải thể theo quy định.
1.2. Thành lập mới các HTX
- Tư vấn, hỗ trợ: Tư vấn thị trường, xây dựng điều lệ, phương án SXKD; tuyên truyền, vận động và hỗ trợ thành lập mới các HTX ở mọi lĩnh vực, trọng tâm là các HTX nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp, chế biến nông, lâm sản; chú trọng phát triển các HTX trong lĩnh vực môi trường, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ...;
- Tập huấn: Thực hiện có hiệu quả công tác tư vấn, hỗ trợ kiến thức về HTX, thị trường...Mở các lớp tư vấn tập trung, tư vấn trực tiếp cho các đối tượng có nhu cầu thành lập HTX; tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý, điều hành cho đội ngũ cán bộ HTX;
- Phát triển HTX kiểu mới trong từng lĩnh vực cụ thể, xây dựng các loại hình HTX kiểu mới trong lĩnh vực Môi trường, Trường học, Y- Dược...Đa dạng hóa các hoạt động SXKD và dịch vụ của HTX.
2. Xây dựng, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới điển hình tiên tiến
Lựa chọn các HTX hoạt động hiệu quả ở từng loại hình và các lĩnh vực có tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương, xây dựng các mô hình điểm về HTX kiểu mới điển hình tiên tiến để nhân rộng.
IV. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG HTX KIỂU MỚI
1. Công tác tuyên truyền
- Làm rõ vai trò, vị trí của KTTT trong nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa; thống nhất nhận thức về KTTT mà nòng cốt là HTX (HTX là một loại hình đặc thù, có sự hỗ trợ vì HTX là nhóm yếu thế nhất trong xã hội, yếu cả kiến thức, năng lực, vốn và thị trường đến kết nối chuỗi giá trị, tìm được thị trường tiêu thụ cho sản phẩm);
- Tiếp tục làm rõ sự khác nhau giữa HTX kiểu cũ và HTX kiểu mới; thực hiện tốt công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước đối với kinh tế tập thể và Luật Hợp tác xã năm 2012 theo kế hoạch; tuyên truyền, phổ biến các mô hình HTX kiểu mới điển hình tiên tiến;
- Tuyên truyền bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú như: Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục trên Báo Bắc Kạn, Đài PT-TH tỉnh và trên Bản tin KTTT của tỉnh. Lồng ghép nội dung về KTTT vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác đảng, chính quyền, các đoàn thể nhất là cán bộ chủ chốt ở xã, phường, thị trấn.
2. Nhóm giải pháp về chính sách
2.1. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã; Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ, các chính sách khuyến nông, khuyến lâm, đào tạo, bồi dưỡng...Các cấp, các ngành bám sát các quy định của Chính phủ, của Bộ ngành, chỉ đạo triển khai và tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định về chính sách liên quan đến phát triển HTX. Liên minh HTX tỉnh làm tốt công tác tư vấn cho các HTX tiếp cận được các chính sách theo đúng quy định.
2.2. Tập trung tháo gỡ các vướng mắc hiện nay về thực hiện chính sách cho khu vực HTX, cụ thể:
* Chính sách cán bộ thu hút nguồn nhân lực
- Đào tạo, bồi dưỡng:
Các chức danh trong Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát và Kế toán trưởng các HTX, xã viên làm công tác chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ của HTX được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn theo quy định của Chính phủ. Hàng năm, Liên minh HTX phối hợp với các ngành liên quan, các huyện lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ HTX, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
* Chính sách hỗ trợ HTX hoạt động
- Chính sách đất đai:
Các địa phương, căn cứ quỹ đất và kế hoạch sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi trong việc cấp, cho thuê đất đối với các HTX có nhu cầu về đất SXKD, xây dựng trụ sở, xây dựng cơ sở hạ tầng. Thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai.
- Chính sách tài chính, tín dụng:
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Bắc Kạn chỉ đạo các ngân hàng thương mại trong tỉnh thực hiện nghiêm túc các quy định tại Nghị định số 55/2015/NĐ/CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện đúng quy định về cơ chế đảm bảo tiền vay.
- Chính sách hỗ trợ đầu tư:
Thực hiện theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chính sách về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường:
Hỗ trợ các HTX tham gia các triển lãm trong và ngoài nước, tổ chức các hội chợ, triển lãm giành riêng cho khu vực HTX; xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa, xây dựng và triển khai đồng bộ cổng thông tin điện tử, sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Chính sách ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới:
Hàng năm, tỉnh giành một phần kinh phí từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ để hỗ trợ các HTX đổi mới và ứng dụng công nghệ. Liên minh HTX phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các Sở, ngành liên quan tham mưu trình UBND tỉnh quyết định.
- Chính sách tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương:
Thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp:
Thực hiện theo Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ; Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ và các chính sách khuyến nông, khuyến lâm, đào tạo, bồi dưỡng...
2.3. Ngoài ra, để hỗ trợ thiết thực, phù hợp với yêu cầu phát triển HTX trên địa bàn tỉnh, các HTX được hỗ trợ từ nguồn ngân sách tỉnh, cụ thể như sau:
2.3.1. Chính sách cán bộ, thu hút nguồn nhân lực
Các đối tượng là sinh viên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng có trình độ chuyên môn phù hợp có nguyện vọng và cam kết làm việc lâu dài tại HTX (tối thiểu là 36 tháng) được HTX tiếp nhận vào làm việc thì ngoài các khoản do HTX chi trả, hàng tháng được hỗ trợ từ ngân sách tỉnh với mức 500.000đồng/người/tháng. Số đối tượng được hỗ trợ theo Đề án là 50 người, mỗi HTX tối đa không quá 2 người.
2.3.2. Chính sách hỗ trợ sáp nhập, hợp nhất, giải thể, thành lập mới HTX
- HTX thành lập mới được xem xét hỗ trợ kinh phí tối đa: Đối với HTX NN là 20 triệu đồng/01HTX; đối với HTX phi nông nghiệp là 15 triệu đồng/01HTX, bao gồm các khoản chi: tổ chức hội nghị hướng dẫn tập trung, chi tư vấn trực tiếp, hỗ trợ xây dựng văn bản, hồ sơ thành lập, dấu;
- HTX sáp nhập, hợp nhất được xem xét hỗ trợ kinh phí tối đa là 7 triệu đồng/01HTX, bao gồm các khoản chi: tổ chức hội nghị, hỗ trợ xây dựng văn bản, hồ sơ sáp nhập, hợp nhất, dấu;
- HTX, giải thể tự nguyện mà không có kinh phí để chi cho việc giải thể thì được tỉnh xem xét hỗ trợ kinh phí tối đa là 3 triệu đồng/1HTX, bao gồm các khoản chi: tổ chức hội nghị, hỗ trợ xây dựng văn bản, hồ sơ giải thể, xử lý vướng mắc và đăng thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2.3.3. Chính sách hỗ trợ HTX hoạt động
a. Chính sách tài chính, tín dụng:
- Thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển HTX: UBND tỉnh quyết định thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển HTX của tỉnh, thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012 và Nghị định số 193/2013/NĐ-CP. Ngoài ra, Quỹ còn thực hiện các nhiệm vụ được UBND tỉnh giao để hỗ trợ HTX nông nghiệp được vay mua giống, vật tư nông nghiệp... khi sản xuất của HTX bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh. Năm 2016, ngân sách bố trí cho Quỹ hỗ trợ từ 3 đến 5 tỷ đồng, các năm tiếp theo ngân sách bổ sung theo khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.
- HTX có dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng năng lực sản xuất, kinh doanh; hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, điạ bàn nông thôn có phương án đầu tư khả thi được ưu đãi về lãi suất và bảo lãnh tín dụng từ Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã; ưu tiên vay vốn tín dụng từ ngân hàng phát triển và các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật; được vay ưu đãi theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
b. Chính sách hỗ trợ đầu tư:
Hỗ trợ 70% giá trị tiền mua máy móc, thiết bị gieo trồng, chăn nuôi, thu hoạch, chế biến nông lâm thủy sản, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ nông thôn cho các HTX (ngoài các HTX đã được hỗ trợ theo Nghị quyết số 09/2015/NQ-HĐND, ngày 03/4/2015 của HĐND tỉnh), mức hỗ trợ tối đa 80 triệu đồng/01 HTX (không bao gồm chi phí vận chuyển, trông giữ). Ưu tiên hỗ trợ các HTX có thu hút lao động nghèo, đối tượng chính sách làm việc ổn định hàng năm từ 6 tháng trở lên; các HTX nông nghiệp đầu tư SXKD nhằm phát triển thương hiệu nông sản đặc thù của tỉnh như: Chè, dong riềng, cam quýt, hồng không hạt, dược liệu... số HTX được hỗ trợ theo Đề án là 50 HTX.
c. Hỗ trợ đầu tư xây dựng mô hình HTX kiểu mới điển hình tiên tiến:
Đầu tư xây dựng các mô hình HTX kiểu mới điển hình tiên tiến, mức hỗ trợ tối đa 200 triệu đồng/mô hình (bao gồm chi phí quản lý, tổ chức hội thảo nhân rộng, tham quan học tập kinh nghiệm trong, ngoài tỉnh...); số lượng theo Đề án là 10 mô hình. Các nội dung hỗ trợ: Vận dụng các chính sách hiện hành của Trung ương, của tỉnh đối với từng lĩnh vực.
2.3.4. Hỗ trợ hoạt động đối với HTX thanh niên:
Ngoài hưởng các chính sách chung như đối với các HTX, HTX thanh niên được hỗ trợ:
- Vay vốn từ Quỹ Quốc gia về việc làm theo Nghị định số 61/2015/NĐ- CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ;
- Hỗ trợ các HTX của đoàn viên thanh niên có ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất, tối đa không quá 100 triệu đồng/01HTX (Đề án thí điểm 10 HTX).
* Điều kiện được hỗ trợ chính sách của tỉnh:
Các HTX có tổ chức, quản lý và hoạt động tuân thủ theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012.
* Nguyên tắc áp dụng chính sách:
- Ngoài các nội dung được hỗ trợ theo Đề án, các HTX nếu đủ điều kiện vẫn được hỗ trợ từ các nguồn khác theo chính sách chung (không trùng những nội dung Đề án đã hỗ trợ);
- Trong quá trình triển khai Đề án, nếu có thay đổi, bổ sung chính sách từ Trung ương, Bộ, ngành, địa phương thì thực hiện theo chính sách mới.
3. Các giải pháp về nâng cao vai trò, trách nhiệm của hệ thống chính trị đối với KTTT
3.1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy các cấp đối với HTX
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng các cấp đối với công tác phát triển KTTT, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và là một nhiệm vụ quan trọng; chú trọng công tác cán bộ và phát triển tổ chức Đảng, đoàn thể trong HTX. Chỉ đạo thực hiện đảm bảo tiến độ công tác tổ chức lại hoạt động các HTX và thành lập mới các HTX trên địa bàn theo quy định của Luật HTX năm 2012.
3.2. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với HTX
- Ban hành một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX của tỉnh; nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc cung cấp thông tin thị trường, hỗ trợ các HTX mở rộng liên kết vùng trong sản xuất và liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế khác trong SXKD nhằm nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm.
- Củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo đổi mới, phát triển HTX của tỉnh, Ban chỉ đạo ở các huyện, thành phố. Củng cố, kiện toàn nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về KTTT ở các cấp;
- Lồng ghép các chương trình mục tiêu của nhà nước với việc củng cố và phát triển HTX kiểu mới trên địa bàn;
- Bố trí cán bộ chuyên trách theo dõi HTX ở một số sở, ngành liên quan và UBND huyện, thành phố;
- Tập trung chỉ đạo giải quyết những tồn đọng, vướng mắc của HTX, nhất là các HTX được hỗ trợ kinh phí, thiết bị từ ngân sách nhà nước;
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán đối với hoạt động của các HTX, thực hiện nghiêm chế độ báo cáo thường xuyên, định kỳ theo đúng quy định.
3.3. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội
Tích cực tham gia, phối hợp với các đơn vị quản lý và Liên minh HTX tỉnh trong việc xây dựng cơ chế chính sách và triển khai thực hiện; tuyên truyền vận động các hội viên tham gia phát triển HTX, vận động thành lập HTX gắn với đặc thù hoạt động của tổ chức, góp phần phát triển KTTT.
3.4. Đối với Liên minh HTX tỉnh
- Củng cố tổ chức bộ máy, tăng cường nguồn nhân lực cho Liên minh HTX tỉnh để đảm bảo thực hiện tốt vai trò tham mưu phát triển KTTT trên địa bàn và đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các HTX (có phương án cụ thể).
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các hoạt động tư vấn, hỗ trợ nhằm giúp các HTX trong việc xây dựng phương án hoạt động, quảng bá, tiếp cận thị trường. Hỗ trợ mở rộng các hoạt động hợp tác, liên doanh, liên kết giữa các HTX với các tổ chức kinh tế khác nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm phát triển thị trường tiêu thụ nâng cao chuỗi giá trị của sản phẩm hàng hóa trên địa bàn;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động thành lập mới, hợp nhất, sáp nhập các HTX;
- Tổ chức tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX và đào tạo nghề cho thành viên, người lao động trong các HTX.
4. Kinh phí thực hiện đề án:
Tổng kinh phí thực hiện đề án từ ngân sách tỉnh: 19.220.000.000đ (Mười chín tỷ, hai trăm hai mươi triệu đồng chẵn). Phụ lục chi tiết kèm theo.
I. Phân công các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện đề án này, cụ thể:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Là cơ quan giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về KTTT trên địa bàn. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Liên minh HTX tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển KTTT giai đoạn 2016-2020;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện kinh phí đầu tư, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch phát triển KTTT; phối hợp với các sở, ngành liên quan, hàng năm bố trí kế hoạch kinh phí từ nguồn được phân bổ cho tỉnh để thực hiện, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh theo qui định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện đảm bảo các chính sách đối với khu vực KTTT theo đúng quy định; đồng thời hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động của các HTX trên địa bàn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng quy hoạch và có kế hoạch hỗ trợ trong xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung;
- Hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính sách phát triển HTX và nguồn lực được phân bổ trong lĩnh vực nông nghiệp. Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện công tác khuyến nông đối với các HTX nông nghiệp, các tổ hợp tác;
- Phối hợp với Liên minh HTX tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm về phát triển HTX nông nghiệp; tổ chức triển khai các lớp đào tạo, tập huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các chức danh, thành viên, người lao động trong HTX nông nghiệp.
3. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh HTX tỉnh và sở ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh về kinh phí đào tạo, thành lập và củng cố HTX, kinh phí đầu tư để thực hiện theo yêu cầu nhiệm vụ;
- Trên cơ sở dự toán kinh phí hỗ trợ Đề án và căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phân bổ dự toán ngân sách theo quy định;
- Hướng dẫn các HTX thực hiện đúng các quy định về tài chính, kế toán.
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
Tham mưu cho UBND tỉnh các dự án ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và quản lý vào hoạt động của HTX.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố hướng dẫn, giải quyết việc giao đất, thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các HTX và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các HTX trong lĩnh vực đất đai, môi trường;
- Xây dựng kế hoạch phát triển HTX dịch vụ môi trường; phối hợp với Liên minh HTX tỉnh xây dựng và nhân rộng các HTX dịch vụ môi trường, nghiên cứu chính sách hỗ trợ cho HTX dịch vụ môi trường.
6. Sở Công Thương
- Hỗ trợ xây dựng và hướng dẫn hoạt động đối với các HTX trong lĩnh vực chợ, bến xe, tiểu thủ công nghiệp...;
- Triển khai thực hiện chương trình khuyến công đến các HTX; tư vấn, hướng dẫn các HTX thực hiện các chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại; giới thiệu và quảng bá sản phẩm.
7. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố củng cố các HTX hiện có đảm bảo hoạt động đúng quy định, vận động thành lập mới các HTX trong lĩnh vực ngành. Thông qua các chương trình, mục tiêu do sở ngành quản lý, hỗ trợ và tạo điều kiện cho HTX thuộc ngành mình phát triển.
8. Sở Nội Vụ:
- Chủ trì, phối hợp với Liên minh HTX tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh về kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, viên chức công tác tại cơ quan Liên minh HTX tỉnh;
- Tham mưu cho UBND tỉnh về công tác cán bộ, chính sách cán bộ HTX, củng cố và kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước đối với kinh tế tập thể ở các cấp theo quy định của pháp luật.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn các HTX ứng dụng công nghệ thông tin vào SXKD, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước, hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động về thông tin, truyền thông của các HTX trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
10. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Bắc Kạn
- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại trong tỉnh thực hiện nghiêm túc các quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và các nguồn vốn vay khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX tiếp cận các nguồn vốn phục vụ SXKD, góp phần thúc đẩy phát triển KTTT trên địa bàn tỉnh;
- Hướng dẫn việc thành lập; kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.
11. Các Sở có quản lý HTX chuyên ngành khác
Chủ trì, phối hợp UBND các huyện, thành phố và đơn vị liên quan củng cố các HTX hiện có, vận động thành lập mới HTX theo ngành; thông qua các chương trình, mục tiêu do sở ngành quản lý, hỗ trợ và tạo điều kiện cho HTX thuộc ngành mình phát triển.
12. Trường Chính trị tỉnh và các đơn vị liên quan
Phối hợp với Liên minh HTX tỉnh thực hiện chương trình bồi dưỡng kiến thức về kinh tế tập thể cho cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị ở cơ sở và cán bộ chủ chốt của HTX.
13. Trường Cao đẳng nghề, dân tộc nội trú
Phối hợp với Liên minh HTX tỉnh căn cứ nhu cầu thực tiễn của các HTX, thực hiện đào tạo nghề cho thành viên và người lao động trong HTX.
14. Tỉnh đoàn
- Tuyên truyền vận động đoàn viên thanh niên trên địa bàn tỉnh tích cực tham gia các hoạt động phát triển kinh tế gia đình, sáng tạo trong lao động sản xuất và liên kết thành lập các mô hình tổ hợp tác, HTX thanh niên, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho các đoàn viên, góp phần cổ vũ phong trào lập nghiệp; đồng thời có những đóng góp tích cực vào quá trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương;
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hỗ trợ các tổ chức kinh tế hợp tác, HTX của thanh niên về tiếp cận các nguồn lực, cung cấp thông tin về sản phẩm, thị trường, hợp tác, liên kết..., hướng dẫn các tổ chức kinh tế này sử dụng đúng mục đích, hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ.
15. Báo Bắc Kạn và Đài Phát thanh- Truyền hình tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Liên minh HTX tỉnh sản xuất các chuyên trang, chuyên mục đảm bảo chất lượng nhằm tuyên truyền rộng rãi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước đối với phát triển KTTT. Đồng thời, giới thiệu các mô hình HTX điển hình tiên tiến trong, ngoài tỉnh để học tập, nhân rộng trên địa bàn;
- Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí sản xuất các chuyên trang, chuyên mục hàng năm gửi Liên minh HTX tỉnh để tổng hợp.
16. Liên minh HTX tỉnh
- Cơ quan thường trực, chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện Đề án; theo dõi, tổng hợp, định kỳ báo cáo UBND tỉnh việc thực hiện;
- Xây dựng kế hoạch triển khai Đề án hàng năm gửi các cơ quan liên quan, tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định; phối hợp với sở ngành, địa phương liên quan đề xuất hỗ trợ kinh phí đầu tư cho HTX;
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành các cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX; tham mưu thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển HTX trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức tuyên truyền sâu rộng các nội dung của Đề án;
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ HTX, thực hiện các chính sách hỗ trợ cho các đối tượng đi học theo quy định. Chủ trì, phối hợp với trường Cao đẳng Nghề tổ chức đào tạo nghề cho thành viên, người lao động trong các HTX;
- Tăng cường thực hiện các nhiệm vụ về tư vấn phát triển, đào tạo, hỗ trợ các hoạt động cho HTX và liên kết kinh tế;
- Kiện toàn bộ máy hoạt động cơ quan Liên minh HTX tỉnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác được giao.
17. UBND các huyện, Thành phố
- Xây dựng phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn, lập dự toán kinh phí thực hiện Đề án hàng năm gửi Liên minh HTX tỉnh để tổng hợp;
- Kiện toàn Ban chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế HT, HTX; tiến hành chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế tập thể ở từng địa phương cấp huyện, thành phố đến năm 2020;
- Phối hợp với các sở, ngành có HTX chuyên ngành, Liên minh HTX tỉnh để hỗ trợ HTX phát triển, tập trung củng cố và thành lập mới HTX tại địa phương theo nội dung Đề án;
- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn và tạo điều kiện HTX tham gia các chương trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa bàn và quản lý, vận hành sau khi công trình hoàn thành;
- Đưa các chỉ tiêu phát triển HTX kiểu mới vào kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm cho từng xã, phường, thị trấn nhằm tăng cường hơn nữa công tác quản lý chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương đối với HTX;
- Chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển của HTX kiểu mới gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới./.
BẢNG KHÁI TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG HTX KIỂU MỚI TRÊN ĐỊA BÀN GIAI ĐOẠN 2016- 2020
(Kèm theo Quyết định số: 864 /QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
STT |
Nhiệm vụ |
Số lượng |
Mức hỗ trợ |
Thành tiền |
Phân kỳ |
||||
|
|
|
|
(tỷ đồng) |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
1 |
Công tác tuyên truyền: |
|
|
1,59 |
0,318 |
0,318 |
0,318 |
0,318 |
0,318 |
1.1 |
- Bản tin KTTT |
12.000 cuốn |
70.000đ |
0,84 |
0,168 |
0,168 |
0,168 |
0,168 |
0,168 |
1.2 |
- Đài PT TH tỉnh |
5 năm |
100tr.đ |
0,5 |
0,1 |
0,1 |
0,1 |
0,1 |
0,1 |
1.3 |
- Báo Bắc Kạn |
5 năm |
50tr.đ |
0,25 |
0,05 |
0,05 |
0,05 |
0,05 |
0,05 |
2 |
Chính sách hỗ trợ |
|
|
6,28 |
1,37 |
1,37 |
1,18 |
1,18 |
1,18 |
2.1 |
Hỗ trợ kinh phí mua máy móc, thiết bị |
50 HTX |
80tr.đ |
4 |
0,8 |
0,8 |
0,8 |
0,8 |
0,8 |
2.2 |
Hỗ trợ HTX trong: |
|
|
2,28 |
0,57 |
0,57 |
0,38 |
0,38 |
0,38 |
|
- Thành lập mới HTX: |
100 HTX |
|
1,9 |
0,38 |
0,38 |
0,38 |
0,38 |
0,38 |
|
+ HTX nông nghiệp |
80 HTX |
20tr |
1,6 |
0,32 |
0,32 |
0,32 |
0,32 |
0,32 |
|
+ HTX phi nông nghiệp |
20 HTX |
15 tr |
0,3 |
0,06 |
0,06 |
0,06 |
0,06 |
0,06 |
|
- Sáp nhập, hợp nhất |
20 HTX |
7tr |
0,14 |
0,07 |
0,07 |
0 |
0 |
0 |
|
- Giải thể |
80 HTX |
3tr |
0,24 |
0,12 |
0,12 |
0 |
0 |
0 |
3 |
Xây dựng mô hình, hội thảo nhân rộng |
10 HTX |
200 |
2 |
0,4 |
0,4 |
0,4 |
0,4 |
0,4 |
4 |
HTX thanh niên |
10 HTX |
100 tr.đ |
1 |
0,2 |
0,2 |
0,2 |
0,2 |
0,2 |
5 |
Thu hút trí thức trẻ |
50 người |
500.000đ/th |
1,35 |
0,15 |
0,3 |
0,3 |
0,3 |
0,3 |
6 |
Quỹ hỗ trợ phát triển HTX |
|
|
7 |
3 |
1 |
1 |
1 |
1 |
|
Tổng cộng: |
|
|
19,22 |
5,438 |
3,588 |
3,398 |
3,398 |
3,398 |
Bằng chữ: Mười chín tỷ, hai trăm hai mươi triệu đồng chẵn./.