BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 86/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày 14 tháng
02 năm 2011
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TỔNG KẾT 5 NĂM THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 03/2005/CT-TTG NGÀY
25/02/2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI QUAN
HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI VÀ TỔNG KẾT VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ
ĐỊNH SỐ 68/2002/NĐ-CP NGÀY 10/7/2002 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VỀ QUAN HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CÓ
YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 69/2006/NĐ-CP NGÀY 22/6/2006 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 68/2002/NĐ-CP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tư pháp;
Căn cứ Chỉ thị số 03/2005/CT-TTg ngày 25/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường quản lý nhà nước đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài;
Căn cứ Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia
đình có yếu tố nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 22/6/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hành chính tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổng kết 5 năm
thực hiện Chỉ thị số 03/2005/CT-TTg ngày 25/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường quản lý nhà nước đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài và tổng kết việc thực hiện Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình
về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và Nghị định số
69/2006/NĐ-CP ngày 22/6/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 68/2002/NĐ-CP.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều
3.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Hành chính tư pháp, Vụ trưởng
Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3 (để thi hành);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
- Bộ Ngoại giao;
- Bộ Công an;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; (để phối hợp)
- Trung ương Đoàn TN CS Hồ Chí Minh;
- Trung ương Hội Nông dân Việt Nam;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, Vụ HCTP.
|
BỘ TRƯỞNG
Hà Hùng Cường
|
KẾ
HOẠCH TỔNG KẾT
5
NĂM THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 03/2005/CT-TTg NGÀY 25/02/2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI QUAN HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CÓ YẾU TỐ
NƯỚC NGOÀI VÀ TỔNG KẾT VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 68/2002/NĐ-CP NGÀY 10/7/2002
CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA
ĐÌNH VỀ QUAN HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ
69/2006/NĐ-CP NGÀY 22/6/2006 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
NGHỊ ĐỊNH SỐ 68/2002/NĐ-CP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 86/QĐ-BTP ngày 14 tháng 02 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
Trong thời gian qua,
việc tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị số 03/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường quản lý nhà nước đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu
tố nước ngoài (sau đây gọi chung là Chỉ thị số 03/2005/CT-TTg), Nghị định số 68/2002/NĐ-CP
ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài (sau
đây gọi chung là Nghị định số 68/2002/NĐ-CP) và Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày
22/6/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP
(sau đây gọi chung là Nghị định số 69/2006/NĐ-CP) đã được sự quan tâm của các
cấp, các ngành, đặc biệt là Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và đã đạt được nhiều
kết quả tích cực; tuy nhiên, cũng còn nhiều vướng mắc, khó khăn dẫn đến kết quả
chưa đạt được như mong muốn, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân, đồng
thời ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý nhà nước về kết hôn có yếu tố nước
ngoài. Thực hiện nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 03/2005/CT-TTg, cùng với
việc chuẩn bị xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
68/2002/NĐ-CP và Nghị định số 69/2006/NĐ-CP, Bộ Tư pháp xây dựng Kế hoạch tổng
kết 5 năm thực hiện Chỉ thị số 03/2005/CT-TTg và tổng kết việc thực hiện Nghị
định số 68/2002/NĐ-CP và Nghị định số 69/2006/NĐ-CP nhằm đánh giá kết quả đã
đạt được và những vướng mắc, hạn chế, bất cập; chỉ rõ nguyên nhân; từ đó đề
xuất các giải pháp tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác quản lý
nhà nước về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài trong thời gian
tới, góp phần làm lành mạnh hóa quan hệ hôn nhân nói chung và quan hệ hôn nhân
có yếu tố nước ngoài nói riêng, bao gồm các nội dung sau đây:
I.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Đánh giá chính xác,
khách quan tình hình và kết quả đạt được trong việc thực hiện Chỉ thị số 03/2005/CT-TTg,
Nghị định số 68/2002/NĐ-CP và Nghị định số 69/2006/NĐ-CP;
2. Làm rõ những điểm
vướng mắc, bất cập trong việc thực hiện Chỉ thị số 03/2005/CT-TTg, Nghị định số
68/2002/NĐ-CP và Nghị định số 69/2006/NĐ-CP, đặc biệt là các biện pháp tổ chức
thực hiện;
3. Tìm ra các nguyên
nhân, đề xuất giải pháp khắc phục những vướng mắc nhằm bảo đảm và nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với quan hệ hôn nhân và gia đình
có yếu tố nước ngoài trong tiến trình cải cách hành chính, cải cách tư pháp và
lành mạnh hóa quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
II.
NỘI DUNG TỔNG KẾT
1.
Tình hình và kết quả thực hiện
- Về việc xây dựng và
hoàn thiện thể chế;
- Việc ban hành chỉ
thị, kế hoạch và việc tổ chức thực hiện của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ
quan có liên quan để triển khai thực hiện Chỉ thị số 03/2005/CT-TTg tại các địa
phương;
- Đánh giá tình hình
quản lý nhà nước về công tác đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài; việc hướng
dẫn, chỉ đạo việc giải quyết đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài;
- Việc phối hợp với các
bộ, ngành liên quan đề xuất đàm phán ký kết thỏa thuận với các quốc gia, vùng
lãnh thổ để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam, cũng như việc
phối hợp giữa các cơ quan địa phương, các cấp, các ngành trong tổ chức thực
hiện pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
- Việc bố trí, sắp xếp,
luân chuyển cán bộ; điều kiện về cơ sở vật chất và phương tiện làm việc tại Sở
Tư pháp, bảo đảm cho công tác quản lý, đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài;
- Những cách thức tổ
chức hợp lý, những điển hình tiên tiến trong triển khai thực hiện Chỉ thị số 03/2005/CT-TTg;
Nghị định số 68/2002/NĐ-CP và Nghị định số 69/2006/NĐ-CP;
- Đánh giá tình hình
đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại địa phương (bao gồm mặt được và mặt
tồn tại, vướng mắc); phương hướng khắc phục tồn tại; công tác thanh tra, kiểm
tra liên quan đến lĩnh vực này;
- Việc giải quyết vấn
đề quốc tịch cho phụ nữ Việt Nam đã đăng ký kết hôn với công dân nước ngoài;
vấn đề khai sinh, quốc tịch cho trẻ em là con chung của họ;
- Tình hình hoạt động
môi giới kết hôn bất hợp pháp; việc phát hiện, xử lý các trường hợp môi giới
kết hôn bất hợp pháp;
- Tình hình tổ chức và
hoạt động của Trung tâm hỗ trợ kết hôn của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh/thành phố;
- Đánh giá sự phối hợp
giữa các cơ quan có liên quan trong địa phương; đánh giá mức độ phù hợp và tính
khả thi của cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành ở địa phương trong công tác
đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài;
- Báo cáo số liệu và
phân tích số liệu đăng ký kết hôn, ghi chú kết hôn, đăng ký khai sinh trong 5
năm (2005 đến hết năm 2010), theo mẫu gửi kèm.
2.
Những vướng mắc, bất cập
- Những vướng mắc, bất
cập về thể chế;
- Những vướng mắc, bất
cập trong tổ chức thực hiện, bao gồm:
+ Về kiện toàn tổ chức,
bố trí, sắp xếp nhân sự, luân chuyển cán bộ;
+ Về chuyên môn, nghiệp
vụ;
+ Về phối hợp công tác;
+ Những vướng mắc, bất
cập khác.
3.
Nguyên nhân
- Nguyên nhân của những
thành tích và những kết quả đã đạt được;
- Nguyên nhân những
việc chưa làm được, những khó khăn, bất cập, tồn tại.
4.
Đề xuất các giải pháp
Các đề xuất giải pháp
cần tập trung vào các nội dung sau:
- Về thể chế: những nội
dung cần sửa đổi, bổ sung trong Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân
và gia đình có yếu tố nước ngoài; các văn bản hướng dẫn thi hành và trong các
văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến việc đăng ký kết hôn có yếu tố
nước ngoài;
- Về cơ chế phối hợp:
Sự phối hợp giữa Bộ Tư pháp với các cơ quan, ban ngành có liên quan ở Trung
ương; giữa Ủy ban nhân dân cấp tỉnh với các ban, ngành có liên quan ở địa
phương;
- Về củng cố kiện toàn
tổ chức: Bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ; phương tiện, điều kiện làm việc; công
tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn;
- Về tăng cường hoạt
động của các Trung tâm hỗ trợ kết hôn:
- Về tăng cường tuyên
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Các đề xuất khác.
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Ở Trung ương
a. Đối với Bộ Tư pháp:
Báo cáo chuyên đề về Tổng kết 5 năm thực hiện Chỉ thị số 03/2005/CT-TTg và tổng
kết việc thực hiện Nghị định số 68/2002/NĐ-CP và Nghị định số 69/2006/NĐ-CP về
việc:
- Hướng dẫn, chỉ đạo,
kiểm tra, thanh tra, chấn chỉnh những lệch lạc, tiêu cực trong việc thụ lý,
giải quyết các hồ sơ đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước
ngoài; đăng ký khai sinh và tháo gỡ những vướng mắc về hộ tịch cho trẻ em là
con chung của phụ nữ Việt Nam và người nước ngoài khi theo mẹ về cư trú ở trong
nước; việc tổ chức biên soạn các tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, tài liệu hướng dẫn, tư vấn các vấn
đề về hộ tịch, quốc tịch của Việt Nam và nước ngoài nhằm giúp cho các bên kết
hôn nhận thức đúng và thực hiện đúng quy định của pháp luật;
- Việc chủ trì phối hợp
với Bộ Ngoại giao trong việc nắm bắt tình hình sinh sống của công dân Việt Nam
kết hôn với người nước ngoài và đang sinh sống ở nước ngoài; tình hình nghiên
cứu, đề xuất việc đàm phán, ký kết thỏa thuận với các nước hữu quan để bảo vệ
các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam kết hôn với người nước
ngoài và đang sinh sống ở nước ngoài trên các phương diện quốc tịch, cư trú,
hôn nhân và gia đình, tài sản... phù hợp với pháp luật của Việt Nam, pháp luật
nước sở tại, pháp luật và tập quán quốc tế; công tác phối hợp với Bộ Thông tin
và Truyền thông, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam chỉ đạo việc
tuyên truyền, phổ biến sâu rộng pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố
nước ngoài.
b. Đối với Bộ Công an:
Báo cáo chuyên đề về Tổng kết 5 năm thực hiện Chỉ thị số 03/2005/CT-TTg về
việc:
- Công tác chỉ đạo,
hướng dẫn và kết quả của công an các cấp tiến hành các biện pháp để phát hiện,
ngăn chặn, đấu tranh với việc tổ chức xem mặt phụ nữ Việt Nam muốn kết hôn với
người nước ngoài; hoạt động đưa người ra nước ngoài và hoạt động môi giới kết
hôn bất hợp pháp; kết quả các đợt cao điểm rà soát, xóa bỏ các tụ điểm giới
thiệu cho người nước ngoài xem mặt phụ nữ Việt Nam muốn kết hôn với người nước
ngoài; theo dõi, phát hiện và xử lý những trường hợp môi giới kết hôn bất hợp
pháp;
- Việc hợp tác, phối
hợp với cảnh sát quốc tế phát hiện và xử lý hoạt động môi giới kết hôn bất hợp
pháp, buôn bán người trá hình thông qua kết hôn với người nước ngoài.
c. Đối với Bộ Ngoại
giao: Báo cáo chuyên đề về Tổng kết 5 năm thực hiện Chỉ thị số 03/2005/CT-TTg
và tổng kết việc thực hiện Nghị định số 68/2002/NĐ-CP và Nghị định số 69/2006/NĐ-CP
về việc:
- Tình hình phụ nữ Việt
Nam đã kết hôn với người nước ngoài hiện đang sinh sống ở nước ngoài; phối hợp
với các cơ quan, tổ chức của nước sở tại hướng dẫn những phụ nữ này thành lập
các tổ chức, hiệp hội thích hợp nhằm giúp đỡ họ hòa nhập với cộng đồng nơi họ
đang sinh sống;
- Bảo vệ các quyền, lợi
ích hợp pháp của phụ nữ Việt Nam đã kết hôn với người nước ngoài tại nước sở
tại và việc giúp đỡ các phụ nữ này có mối liên hệ với Tổ quốc, gia đình ở Việt
Nam;
- Tình hình giải quyết
việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại các Cơ quan đại diện Việt Nam
theo quy định của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP và Nghị định số 69/2006/NĐ-CP.
d. Đối với Bộ Thông tin
và Truyền thông: Báo cáo chuyên đề về Tổng kết 5 năm thực hiện Chỉ thị số 03/2005/CT-TTg
về việc:
- Định hướng thông tin
báo chí về tình hình phụ nữ Việt Nam kết hôn với người nước ngoài;
- Vai trò của các
phương tiện thông tin đại chúng trong tuyên truyền về kết hôn có yếu tố nước
ngoài và đấu tranh chống tiêu cực, vi phạm trong công tác giải quyết đăng ký
kết hôn có yếu tố nước ngoài.
đ. Đối với Trung ương
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam: Báo cáo chuyên đề về Tổng kết 5 năm thực hiện
Chỉ thị số 03/2005/CT-TTg, tổng kết việc thực hiện Nghị định số 68/2002/NĐ-CP
và Nghị định số 69/2006/NĐ-CP về việc:
- Việc chỉ đạo, hướng
dẫn thành lập các Trung tâm hỗ trợ kết hôn;
- Việc hướng dẫn về tổ
chức và hoạt động của các Trung tâm hỗ trợ kết hôn;
- Công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
- Tình hình hoạt động
của các Trung tâm hỗ trợ kết hôn, những kết quả đã đạt được; những thuận lợi, khó
khăn và những vướng mắc; nguyên nhân và kiến nghị giải pháp.
2.
Đối với các địa phương
Các địa phương có số
lượng đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài từ 100 trường hợp trở lên/1năm (có
danh sách kèm theo), thì tổ chức Hội nghị tổng kết; các địa phương có số lượng
đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài dưới 100 trường hợp/01 năm (có danh sách
kèm theo), thì không tổ chức Hội nghị tổng kết mà chỉ báo cáo đánh giá tổng kết
theo những nội dung liên quan đã nêu tại Mục II của Kế hoạch này.
a. Tại các tỉnh, thành
phố tổ chức Hội nghị tổng kết
Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chủ trì tổ chức Hội nghị tổng kết và chỉ đạo:
- Sở Tư pháp, Sở Thông
tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, tỉnh Đoàn, thành Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh chủ động xây dựng báo cáo tổng kết của ngành mình theo
những nội dung liên quan đã nêu tại Mục II của Kế hoạch này;
- Giao Sở Tư pháp chủ
trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan ở địa phương chuẩn bị các nội
dung phục vụ cho việc tổ chức Hội nghị tổng kết 5 năm thực hiện Chỉ thị số 03/2005/CT-TTg
và tổng kết việc thực hiện Nghị định số 68/2002/NĐ-CP và Nghị định số 69/2006/NĐ-CP;
- Giao Sở Tư pháp tổng
hợp báo cáo kết quả tổng kết 5 năm thực hiện Chỉ thị số 03/2005/CT-TTg và tổng
kết việc thực hiện Nghị định số 68/2002/NĐ-CP và Nghị định số 69/2006/NĐ-CP tại
địa phương.
b. Tại các tỉnh, thành
phố không tổ chức Hội nghị
Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chỉ đạo Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh/thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh/thành phố,
tỉnh/thành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chủ động xây dựng báo cáo tổng
kết của ngành mình theo những nội dung liên quan đã nêu tại Mục II của Kế hoạch
này; Giao Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo kết quả tổng kết 5 năm thực hiện Chỉ thị
số 03/2005/CT-TTg và tổng kết việc thực hiện Nghị định số 68/2002/NĐ-CP và Nghị
định số 69/2006/NĐ-CP tại địa phương.
3.
Thời hạn tổng kết và gửi báo cáo
- Các địa phương tổ
chức Hội nghị tổng kết trong quý I/2011. Báo cáo của các bộ, ngành có liên quan
ở Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (bao gồm các địa phương tổ chức Hội
nghị và các địa phương không tổ chức Hội nghị) gửi về Bộ Tư pháp (Vụ Hành chính
tư pháp) trước ngày 25/3/2011.
- Bộ Tư pháp tổng hợp
kết quả tổng kết của các bộ, ngành liên quan và các địa phương trong cả nước;
tổ chức Hội nghị tổng kết vào đầu Quý II/2011.
4.
Kinh phí
Kinh phí tổ chức tổng
kết 5 năm thực hiện Chỉ thị số 03/2005/CT-TTg và tổng kết việc thực hiện Nghị
định số 68/2002/NĐ-CP và Nghị định số 69/2006/NĐ-CP của các cơ quan, đơn vị từ Trung
ương đến địa phương được lấy từ kinh phí hành chính của cơ quan, đơn vị, địa
phương mình.
5. Tổ
chức thực hiện
- Bộ Tư pháp (Vụ Hành
chính tư pháp) chuẩn bị nội dung Hội nghị và báo cáo kết quả Hội nghị tổng kết
5 năm thực hiện Chỉ thị số 03/2005/CT-TTg và tổng kết việc thực hiện Nghị định
số 68/2002/NĐ-CP và Nghị định số 69/2006/NĐ-CP.
- Bộ Tư pháp chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành có liên quan tổ chức Hội nghị tổng kết 5 năm thực
hiện Chỉ thị số 03/2005/CT-TTg và tổng kết việc thực hiện Nghị định số 68/2002/NĐ-CP
và Nghị định số 69/2006/NĐ-CP; chỉ đạo đôn đốc các địa phương tổ chức Hội nghị tổng
kết và tham dự Hội nghị tại một số tỉnh, thành phố trọng điểm./.