CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 69/2006/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 7 năm 2006
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 68/2002/NĐ-CP NGÀY 10 THÁNG 7 NĂM
2002 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT HÔN NHÂN VÀ
GIA ĐÌNH VỀ QUAN HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001 ;
Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình ngày 09
tháng 6 năm 2000;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm
2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và
gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài như sau:
1. Sửa đổi Điều 1 như
sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố
nước ngoài, bao gồm kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi giữa công dân Việt
Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài thường trú tại Việt Nam với
nhau; công nhận việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi giữa công dân Việt
Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được tiến hành tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài."
2. Sửa đổi, bổ sung
Điều 8 như sau:
“Điều 8. Phí và lệ phí
1. Người xin đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ,
con, nuôi con nuôi, ghi chú vào sổ đăng ký việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi
con nuôi đã được tiến hành tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phải nộp lệ
phí hộ tịch theo quy định của pháp luật.
2. Người xin nhận trẻ em Việt Nam làm con
nuôi theo quy định tại Nghị định này phải nộp phí giải quyết việc nuôi con
nuôi. Mức thu phí, chế độ quản lý thu, nộp và sử dụng đối với loại phí này do Bộ
Tài chính quy định.”
3. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 và khoản 2 Điều 13 như sau:
“1. Hồ sơ đăng ký kết hôn của mỗi bên phải có
các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định;
b) Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân của mỗi
bên, do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người xin kết hôn là công dân cấp
chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại đương sự là người
không có vợ hoặc không có chồng.
Trong trường hợp pháp luật của nước mà người
xin kết hôn là công dân không quy định cấp giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân
thì có thể thay giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bằng giấy xác nhận lời tuyên
thệ của đương sự là hiện tại họ không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với
pháp luật của nước đó;
c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền
của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ,
xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà
không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
d) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy
chứng minh nhân dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), hộ chiếu hoặc giấy
tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và
công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);
đ) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực sổ hộ
khẩu hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm tú
có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), thẻ thường trú hoặc thẻ tạm
trú hoặc giấy xác nhận tạm tú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam).
2. Ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều
này, đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc
đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước thì phải nộp giấy xác
nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận
việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật
Nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó.”
4. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 16 như sau:
“1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Thực hiện phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở Sở
Tư pháp đối với hai bên nam, nữ để kiểm tra, làm rõ về sự tự nguyện kết hôn của
họ, về khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ chung và mức độ hiểu biết về hoàn cảnh
của nhau.
Việc phỏng vấn phải được lập thành văn bản.
Cán bộ phỏng vấn phải nêu rõ ý kiến đề xuất của mình và ký tên vào văn bản phỏng
vấn;
b) Niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày liên tục
tại trụ sở Sở Tư pháp, đồng thời có công văn đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã,
nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn của bên đương sự là công dân Việt Nam,
nơi thường trú của người nước ngoài tại Việt Nam, thực hiện việc niêm yết. Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày liên tục
tại trụ sở Ủy ban, kể từ ngày nhận được công văn của Sở Tư pháp. Trong thời hạn
này, nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về việc
kết hôn thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải gửi văn bản báo cáo cho Sở Tư pháp;
c) Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết
hôn. Trong trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo đương sự kết hôn thông
qua môi giới bất hợp pháp, kết hôn giả tạo, lợi dụng việc kết hôn để mua bán phụ
nữ, kết hôn vì mục đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về
nhân thân của đương sự hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp tiến
hành xác minh làm rõ;
d) Báo cáo kết quả phỏng vấn các bên đương sự,
thẩm tra hồ sơ kết hôn và đề xuất ý kiến giải quyết việc đăng ký kết hôn, trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, kèm theo 01 bộ hồ sơ đăng ký kết
hôn."
5. Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 Điều 18 như sau:
“2. Việc đăng ký kết hôn cũng bị từ chối, nếu
kết quả phỏng vấn, thẩm tra, xác minh cho thấy việc kết hôn thông qua môi giới
bất hợp pháp; kết hôn giả tạo không nhằm mục đích xây dựng gia đình no ấm, bình
đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững; kết hôn không phù hợp với thuần phong mỹ tục
của dân tộc; lợi dụng việc kết hôn để mua bán phụ nữ, xâm phạm tình dục đối với
phụ nữ hoặc vì mục đích trục lợi khác."
6. Sửa đổi, bổ sung
Điều 19 như sau:
“Điều 19. Đăng ký kết hôn tại Cơ quan Ngoại
giao, Lãnh sự Việt Nam
1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam có trách nhiệm:
a) Thực hiện phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở
Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam đối với hai bên nam, nữ để kiểm tra, làm
rõ về sự tự nguyện kết hôn của họ, khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ chung và mức
độ hiểu biết về hoàn cảnh của nhau.
Việc phỏng vấn phải được lập thành văn bản.
Cán bộ phỏng vấn phải nêu rõ ý kiến đề xuất của mình và ký tên vào văn bản phỏng
vấn;
b) Niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày liên tục
tại trụ sở Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam;
c) Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết
hôn. Trong trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo đương sự kết hôn thông
qua môi giới bất hợp pháp, kết hôn giả tạo, lợi dụng việc kết hôn để mua bán phụ
nữ, kết hôn vì mục đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về
nhân thân của đương sự hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, Cơ quan Ngoại
giao, Lãnh sự tiến hành xác minh làm rõ;
d) Trong trường hợp xét thấy có vấn đề cần
xác minh thuộc chức năng của cơ quan hữu quan ở trong nước thì Cơ quan Ngoại
giao, Lãnh sự Việt Nam có công văn nêu rõ vấn đề cần xác minh gửi Bộ Ngoại giao
để phối hợp với các cơ quan hữu quan xác minh theo chức năng chuyên ngành.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được
công văn của Bộ Ngoại giao, cơ quan hữu quan ở trong nước tiến hành xác minh vấn
đề được yêu cầu và trả lời bằng văn bản gửi Bộ Ngoại giao để chuyển cho Cơ quan
Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam;
đ) Nếu xét thấy các bên đương sự đáp ứng đủ
điều kiện kết hôn, không thuộc một trong các trường hợp từ chối đăng ký kết hôn
quy định tại Điều 18 Nghị định này thì người đứng đầu Cơ quan Ngoại giao, Lãnh
sự Việt Nam ký Giấy chứng nhận kết hôn.
Trong trường hợp từ chối đăng ký kết hôn, Cơ
quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam có văn bản thông báo cho đương sự, trong đó
nêu rõ lý do từ chối.
2. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trong thời
hạn 07 ngày, kể từ ngày người đứng đầu Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ký
Giấy chứng nhận kết hôn, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà đương sự có yêu
cầu khác về thời gian, nhưng không quá 90 ngày; hết thời hạn này mà đương sự mới
yêu cầu tổ chức Lễ đăng ký kết hôn thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ
đầu.
3. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trang trọng
tại trụ sở Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam. Khi tổ chức Lễ đăng ký kết hôn
phải có mặt hai bên đương sự. Đại diện Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam chủ
trì hôn lễ, yêu cầu hai bên cho biết ý định lần cuối về sự tự nguyện kết hôn. Nếu
hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ghi việc
kết hôn vào sổ đăng ký kết hôn, yêu cầu từng bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết
hôn, sổ đăng ký kết hôn và trao cho vợ, chồng mỗi người 01 bản chính Giấy chứng
nhận kết hôn.
4. Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ
ngày tổ chức Lễ đăng ký kết hôn và ghi vào sổ đăng ký theo quy định tại khoản 3
Điều này. Việc cấp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn từ sổ gốc do Cơ quan Ngoại
giao, Lãnh sự Việt Nam hoặc Bộ Ngoại giao thực hiện theo yêu cầu của đương sự."
7. Sửa đổi Điều 20
như sau:
“Điều 20. Công nhận việc kết hôn đã được tiến
hành ở nước ngoài
1. V iệc kết hôn giữa công dân Việt Nam với
nhau hoặc với người nước ngoài đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài, phù hợp với pháp luật của nước đó thì được công nhận tại Việt Nam, nếu
vào thời điểm kết hôn, công dân Việt Nam không vi phạm quy định của pháp luật
Việt Nam về điều kiện kết hôn.
Trong trường hợp có sự vi phạm pháp luật Việt
Nam về điều kiện kết hôn, nhưng vào thời điểm yêu cầu công nhận việc kết hôn, hậu
quả của sự vi phạm đó đã được khắc phục hoặc việc công nhận kết hôn đó là có lợi
để bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em thì việc kết hôn đó cũng được công nhận
tại Việt Nam.
2. Việc công nhận kết hôn quy định tại khoản
1 Điều này được ghi chú vào sổ đăng ký theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ
tịch. Trong trường hợp công dân Việt Nam vắng mặt khi làm thủ tục đăng ký kết
hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì khi có yêu cầu công nhận việc
kết hôn đó tại Việt Nam, Sở Tư pháp tiến hành phỏng vấn các bên kết hôn để làm
rõ sự tự nguyện kết hôn của họ.”
8. Sửa đổi, bổ sung
Điều 35 như sau:
“Điều 35. Nguyên tắc giải quyết việc nuôi con
nuôi
1. Việc cho, nhận trẻ em làm con nuôi chỉ được
thực hiện trên tinh thần nhân đạo, nhằm bảo đảm lợi ích tốt nhất cho trẻ em và
tôn trọng các quyền cơ bản của trẻ em.
Nghiêm cấm lợi dụng việc nuôi con nuôi để bóc
lột sức lao động, xâm phạm tình dục, mua bán trẻ em hoặc vì các mục đích khác
không phải mục đích nuôi con nuôi; nghiêm cấm lợi dụng việc giới thiệu, giải
quyết, đăng ký cho trẻ em làm con nuôi nhằm mục đích trục lợi, thu lợi vật chất
bất hợp pháp.
2. Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài
xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi được xem xét giải quyết, nếu Việt Nam và
nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú cùng là thành viên của điều ước quốc
tế hai bên hoặc điều ước quốc tế nhiều bên về hợp tác nuôi con nuôi.
3. Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài
xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi, mà nước nơi người xin nhận con nuôi thường
trú và Việt Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế hai bên hoặc điều
ước quốc tế nhiều bên về hợp tác nuôi con nuôi thì cũng được xem xét giải quyết,
nếu người đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có thời gian công tác, học tập, làm việc tại
Việt Nam từ 06 tháng trở lên;
b) Có vợ, chồng, cha, mẹ là công dân Việt Nam
hoặc người gốc Việt Nam;
c) Có quan hệ họ hàng, thân thích với trẻ em
được xin nhận làm con nuôi hoặc đang có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ
em được xin nhận làm con nuôi;
d) Đối với người nước ngoài tuy không thuộc một
trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này, nhưng xin nhận
trẻ em khuyết tật, tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, nạn nhân của chất độc
hoá học, nhiễm HIV/AIDS, mắc các bệnh hiểm nghèo khác đang sống tại cơ sở nuôi
dưỡng được thành lập hợp pháp và trẻ em quy định tại khoản 3 Điều 36 Nghị định
này làm con nuôi thì cũng được xem xét giải quyết;
đ) Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quyết định.”
9. Sửa đổi, bổ sung
Điều 36 như sau:
“Điều 36. Trẻ em được nhận làm con nuôi
1. Trẻ em được nhận làm con nuôi phải là trẻ
em từ mười lăm tuổi trở xuống. Trẻ em từ trên mười lăm tuổi đến dưới mười sáu
tuổi có thể được nhận làm con nuôi nếu là trẻ em tàn tật, trẻ em mất năng lực
hành vi dân sự.
Trẻ em chỉ có thể làm con nuôi của một người
hoặc của cả hai người là vợ chồng. Vợ chồng phải là những người khác giới có
quan hệ hôn nhân.
2. Trẻ em được nhận làm con nuôi là trẻ em
đang sống tại các cơ sở nuôi dưỡng được thành lập hợp pháp tại Việt Nam, bao gồm:
a) Trẻ em bị bỏ rơi;
b) Trẻ em mồ côi;
c) Trẻ em khuyết tật, tàn tật;
d) Trẻ em mất năng lực hành vi dân sự;
đ) Trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá hoá;
e) Trẻ em nhiễm HIV/AIDS;
g) Trẻ em mắc các bệnh hiểm nghèo khác;
h) Trẻ em khác được tiếp nhận vào cơ sở nuôi
dưỡng theo quy định của pháp luật.
3. Trẻ em đang sống tại gia đình cũng được
xem xét giải quyết cho làm con nuôi người nước ngoài, nếu thuộc trường hợp trẻ
em mồ côi; trẻ em khuyết tật, tàn tật; trẻ em mất năng lực hành vi dân sự; trẻ
em mắc bệnh hiểm nghèo khác; trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học; trẻ em
nhiễm HIV/AIDS; trẻ em có quan hệ họ hàng, thân thích với người xin nhận con
nuôi hoặc có anh, chị, em ruột đang làm con nuôi của người xin nhận con nuôi.
4. Trẻ em khuyết tật, tàn tật, là nạn nhân của
chất độc hoá học, nhiễm HIV/AIDS, mắc bệnh hiểm nghèo khác đang được chữa trị ở
nước ngoài, nếu được người nước ngoài xin nhận làm con nuôi thì được xem xét giải
quyết.”
10. Sửa đổi, bổ sung
Điều 41 như sau:
“Điều 41. Hồ sơ của người xin nhận con nuôi
1. Hồ sơ của người nước ngoài xin nhận trẻ em
Việt Nam làm con nuôi gồm các giấy tờ sau đây:
a) Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi
theo mẫu quy định;
b) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực hộ
chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trứ;
c) Giấy phép còn giá trị do cơ quan có thẩm
quyền của nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú cấp, cho phép người đó nhận
con nuôi. Nếu nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú không cấp loại giấy
phép này thì thay thế bằng giấy tờ có giá trị tương ứng hoặc giấy xác nhận có đủ
điều kiện nuôi con nuôi theo pháp luật nước đó;
d) Bản điều tra về tâm lý, gia đình, xã hội của
người xin nhận con nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước nơi người
xin nhận con nuôi thường trú cấp;
đ) Giấy xác nhận do tổ chức y tế có thẩm quyền
của nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú hoặc tổ chức y tế của Việt Nam
từ cấp tỉnh trở lên cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận
hiện tại người đó có đủ sức khoẻ, không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh
khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, không mắc bệnh truyền
nhiễm;
e) Giấy tờ xác nhận về tình hình thu nhập của
người xin nhận con nuôi, chứng minh người đó bảo đảm việc nuôi con nuôi;
g) Phiếu lý lịch tư pháp của người xin nhận
con nuôi do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó thường trú cấp chưa quá
12 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ;
h) Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn đối với
người xin nhận con nuôi, trong trường hợp người xin nhận con nuôi là vợ chồng
đang trong thời kỳ hôn nhân;
i) Người xin nhận con nuôi thuộc trường hợp
quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 35 Nghị định này, phải có giấy tờ
phù hợp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước nơi người đó thường
trú cấp để chứng minh.
2. Các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này
được lập thành 02 bộ hồ sơ.
Trong trường hợp người nước ngoài xin nhận trẻ
em Việt Nam làm con nuôi thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định này
thì hồ sơ xin nhận con nuôi phải do cơ quan, tổ chức hữu quan có thẩm quyền của
nước ngoài hữu quan nộp cho Cơ quan con nuôi quốc tế.
Trong trường hợp người nước ngoài xin nhận trẻ
em Việt Nam làm con nuôi thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều 35 Nghị định này
thì hồ sơ xin nhận con nuôi phải do người xin nhận con nuôi trực tiếp nộp cho
Cơ quan con nuôi quốc tế.”
11. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 42 như sau:
“1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ và phí, Cơ quan con nuôi quốc tế kiểm tra, xem xét toàn bộ hồ sơ.
Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa
hợp lệ, Cơ quan con nuôi quốc tế thông báo cho người xin nhận con nuôi bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ.”
12. Sửa đổi, bổ sung
Điều 44 như sau:
“Điều 44. Hồ sơ của trẻ em được cho làm con
nuôi
1. Hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi phải
có các giấy tờ sau đây:
a) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy
khai sinh của trẻ em;
b) Giấy đồng ý cho trẻ em làm con nuôi có chữ
ký của những người quy định tại khoản 4 Điều này;
c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế từ cấp huyện
trở lên, xác nhận về tình trạng sức khoẻ của trẻ em;
d) Hai ảnh mầu của trẻ em, chụp toàn thân có
10 x 15 em hoặc 9 x 12 cm.
2. Đối với trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng
được thành lập hợp pháp, ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, hồ sơ
của trẻ em được cho làm con nuôi còn phải có quyết định của cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền tiếp nhận trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng, biên bản bàn giao trẻ em vào
cơ sở nuôi dưỡng và giấy tờ tương ứng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với trẻ em bị bỏ rơi, phải có bản tường
trình sự việc của người phát hiện trẻ em bị bỏ rơi; biên bản về việc trẻ em bị
bỏ rơi (có xác nhận của cơ quan công an hoặc chính quyền địa phương); giấy tờ
chứng minh đã thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng (từ cấp tỉnh trở
lên) về việc trẻ em bị bỏ rơi sau 30 ngày mà không có thân nhân đến nhận;
b) Đối với trẻ em mồ côi, phải có bản sao có
công chứng hoặc chứng thực giấy chứng tử của cha, mẹ đẻ của trẻ em đó;
c) Đối với trẻ em có cha, mẹ là người mất
năng lực hành vi dân sự, phải có bản sao được công chứng quyết định có hiệu lực
pháp luật của Toà án tuyên bố cha, mẹ đẻ của trẻ em đó mất năng lực hành vi dân
sự.
3. Đối với trẻ em đang sống tại gia đình,
ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, còn phải có bản sao được công
chứng hoặc chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của cha,
mẹ đẻ hoặc người giám hộ đang nuôi dưỡng trẻ em.
4. Những người sau đây có quyền ký giấy đồng
ý cho trẻ em làm con nuôi:
a) Người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng được thành
lập hợp pháp tại Việt Nam tự nguyện đồng ý cho trẻ em đang sống ở cơ sở nuôi dưỡng
làm con nuôi. Trong trường hợp trẻ em còn cha đẻ, mẹ đẻ thì phải có giấy tự
nguyện đồng ý của cha đẻ, mẹ đẻ cho con làm con nuôi, trừ trường hợp quy định tại
các điểm a và c khoản 2 Điều này hoặc khi đưa trẻ em này vào cơ sở nuôi dưỡng
được thành lập hợp pháp, cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em này đã có giấy tự nguyện đồng
ý cho con làm con nuôi;
b) Cha đẻ, mẹ đẻ tự nguyện đồng ý cho con
đang sống tại gia đình làm con nuôi. Nếu cha hoặc mẹ đẻ của trẻ em đã chết hoặc
mất năng lực hành vi dân sự thì chỉ cần sự đồng ý của người kia. Trong trường hợp
cả cha và mẹ đẻ của trẻ em đã chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì phải có
giấy tự nguyện đồng ý của người giám hộ của trẻ em đó;
c) Đối với trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên thì
phải có giấy đồng ý làm con nuôi của trẻ em đó (có thể ghi chung vào giấy tờ
quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này).
5. Đối với trẻ em khuyết tật, tàn tật, nạn
nhân của chất độc hoá học, nhiễm HIV/AIDS, mắc bệnh hiểm nghèo khác quy định tại
điểm d khoản 3 Điều 35 và Điều 36 Nghị định này thì phải có giấy xác nhận của
cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế và các quy định pháp luật
khác có liên quan; đối với trẻ em mất năng lực hành vi dân sự quy định tại điểm
d khoản 3 Điều 35 và Điều 36 Nghị định này thì phải có bản sao được công chứng
quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án tuyên bố trẻ em đó mất năng lực
hành vi dân sự.”
13. Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 và khoản 3 Điều 47 như sau:
“2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo của Sở Tư pháp, người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm
con nuôi phải có mặt tại Việt Nam để nộp lệ phí cho Sở Tư pháp và hoàn tất thủ
tục xin nhận con nuôi. Nếu vì lý do khách quan mà người nước ngoài xin nhận trẻ
em Việt Nam làm con nuôi không thể có mặt đúng thời hạn trong thời gian đó thì
phải có văn bản đề nghị Sở Tư pháp cho gia hạn, thời gian gia hạn không quá 60
ngày kể từ ngày có văn bản của Sở Tư pháp cho phép gia hạn.
Người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm
con nuôi phải làm bản cam kết về việc thông báo định kỳ 06 tháng một lần (theo
mẫu quy định) cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Cơ quan con nuôi quốc tế về tình
hình phát triển của con nuôi trong 03 năm đầu tiên, sau đó mỗi năm tiếp theo,
thông báo một lần cho đến khi con nuôi đủ mười tám tuổi.
Trong trường hợp vì lý do khách quan mà người
nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi không thể có mặt tại Việt Nam
thì có thể ký trước vào bản cam kết (theo mẫu quy định) và ủy quyền bằng văn bản
cho Văn phòng con nuôi của nước đó tại Việt Nam thay mặt người nước ngoài xin
nhận con nuôi nộp lệ phí và bản cam kết cho Sở Tư pháp để hoàn tất thủ tục xin
nhận con nuôi. Người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi phải cam
kết không được từ chối nhận trẻ em đã được giới thiệu cho làm con nuôi.
3. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày người
nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi hoặc Văn phòng con nuôi nước
ngoài tại Việt Nam được người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi ủy
quyền, nộp lệ phí và bản cam kết thông báo tình hình phát triển của con nuôi, Sở
Tư pháp báo cáo kết quả thẩm tra và đề xuất ý kiến giải quyết việc người nước
ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định, kèm theo 01 bộ hồ sơ của trẻ em và 01 bộ hồ sơ của người nước ngoài xin
nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.”
14. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 79 như sau:
“1. Các quy định của Nghị định này cũng được
áp dụng để giải quyết việc đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi giữa
công dân Việt Nam với nhau, mà một bên hoặc cả hai bên định cư ở nước ngoài.
Trong trường hợp công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài xin nhận trẻ em Việt
Nam quy định tại Điều 36 Nghị định này làm con nuôi thì được xem xét giải quyết
mà không bị hạn chế theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Nghị định này.
Trong trường hợp người nước ngoài thường trú ở
nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam quy định tại khoản 4 Điều 36 Nghị định này
làm con nuôi thì được xem xét giải quyết theo quy định tại Mục 2 Chương IV Nghị
định này như đối với trẻ em không có hộ khẩu thường trú ở trong nước”
15. Bổ sung vào đầu
khoản 3 Điều 81 quy định như sau:
“Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phối
hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành khác có liên quan
hướng dẫn thi hành một số quy định về Trung tâm hỗ trợ kết hôn của Nghị định này.”
16. Bỏ cụm từ
"ly hôn" tại Điều 7 và tiêu đề Mục 2 Chương II Nghị định số
68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ.
Điều 2. Nghị
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bộ trưởng Bộ
Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Nghị định này.
Điều 3. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|