Quyết định 86/2007/QĐ-UBND phê duyệt Đề án “Mở rộng tín dụng ngân hàng phục vụ Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015” do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành

Số hiệu 86/2007/QĐ-UBND
Ngày ban hành 08/10/2007
Ngày có hiệu lực 18/10/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Giang
Người ký Thân Văn Mưu
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

UỶ BAN NHÂN DÂN  
TỈNH BẮC GIANG
*****

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số: 86/2007/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 08 tháng 10 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG PHỤC VỤ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2015”

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND  ngày 26/11/2003;
Xét đề nghị của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh tại Tờ trình số 557/NHNN-BGI2 ngày 13/9/2007 về việc đề nghị phê duyệt Đề án “Mở rộng tín dụng ngân hàng phục vụ Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015”

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Mở rộng tín dụng ngân hàng phục vụ Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015” của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh (có Đề án kèm theo).       

Điều 2. Giao Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra thực hiện Đề án. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Đề án lên UBND tỉnh trước ngày 30 tháng 01 năm sau.

Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Chi nhánh NHNN tỉnh, Sở TN&MT, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Cục Thuế, Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn thanh niên, Hội Nông dân tỉnh, Báo Bắc Giang, Đài PTTH tỉnh, các Chi nhánh NH thương mại tỉnh, Chi nhánh NH CSXH tỉnh, Chủ tịch UBND huyện , thành phố  và các đơn vị, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành ./.

 

 

Nơi nhận :
- Như Điều 3;
- NH Nhà nước Việt Nam;
- TT tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- Các đ/c thành viên UBND tỉnh;
- Ban Kinh tế NS HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Chuyên viên UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TPKT. 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH 
CHỦ TỊCH




Thân Văn Mưu

 

ĐỀ ÁN

MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG PHỤC VỤ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH ĐẾN NĂM 2010VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2015

TÍN DỤNG NGÂN HÀNG PHỤC VỤ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA TỈNH TRONG THỜI GIAN QUA (2001-2006)

Trong những năm qua, ngành ngân hàng trên địa bàn đã có nhiều cố gắng, nỗ lực đẩy mạnh công tác huy động vốn, không ngừng mở rộng cho vay phát triển kinh tế của tỉnh, nhất là đáp ứng nhu cầu vốn vay phục vụ các chương trình kinh tế xã hội lớn của tỉnh. Cụ thể:

I. CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN

Theo yêu cầu đề ra, để có đủ vốn đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, ngành ngân hàng đặt ra chỉ tiêu phấn đấu mức tăng trưởng huy động vốn bình quân hàng năm là 30%. Để đạt mục tiêu trên trong những năm qua hệ thống ngân hàng đã thực hiện nhiều các giải pháp đồng bộ, có hiệu quả đảm bảo thuận lợi, hấp dẫn cho người gửi tiền. Các hình thức huy động ngày càng đa dạng, phong phú. Bên cạnh các hình thức huy động vốn truyền thống, các ngân hàng đã mở thêm các hình thức huy động vốn mới như phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, dài hạn, huy động tiền gửi tiết kiệm trúng thưởng và tặng quà khuyến mại cho khách hàng… lãi suất huy động vốn được điều chỉnh phù hợp với cung cầu thị trường tiền tệ, màng lưới huy động của các ngân hàng được mở rộng. Công tác thông tin tuyên truyền, quảng cáo được coi trọng cùng với việc nâng cao chất lượng phục vụ, cải cách lề lối làm việc, phong cách giao dịch của đội ngũ cán bộ. Kết quả là công tác huy động vốn đạt kết quả tốt, nguồn vốn hàng năm tăng trưởng nhanh. Đến 31/12/2006, tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn đạt 3.688 tỷ đồng, tăng 293% so với 31/12/2001, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 31,8%. (chi tiết cụ thể theo phụ lục 1. Tình hình và cơ cấu huy động vốn, cho vay của các TCTD tỉnh Bắc Giang).

-Xét về cơ cấu nguồn vốn:

+Phân theo thời hạn gửi: Nguồn tiền gửi ngắn hạn tiếp tục tăng. Đến 31/12/2006, nguồn tiền gửi ngắn hạn đạt 2.082 tỷ đồng, tăng 212% so với 31/12/2001, chiếm tỷ trọng 55% so với tổng nguồn vốn, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 27,2%. Nguồn tiền gửi trung, dài hạn có tốc độ tăng trưởng nhanh. Đến 31/12/2006, nguồn tiền gửi trung và dài hạn đạt 1.606 tỷ đồng, tăng 493% so với 31/12/2001, chiếm tỷ trọng 45% trong tổng nguồn vốn, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 45,5%.

+Phân theo đối tượng gửi: Nguồn tiền gửi dân cư thông qua các hình thức gửi tiền tiết kiệm, tiết kiệm dự thưởng, mua kỳ phiếu, trái phiếu… liên tục tăng trưởng. Đến 31/12/2006, nguồn tiền gửi dân cư đạt 2.485 tỷ đồng, tăng 261% so với 31/12/2001, chiếm tỷ trọng 67% trong tổng nguồn vốn, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 29,7%. Nguồn tiền gửi các tổ chức kinh tế thông qua mở tài khoản tiền gửi, tiền gửi thanh toán có tốc độ tăng trưởng cao. Đến 31/12/2006, nguồn tiền gửi này đạt 1.203 tỷ đồng, tăng 381% so với 31/12/2001 chiếm tỷ trọng 33% so với tổng nguồn vốn, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 38,2%.

+Cùng với việc đẩy mạnh huy động vốn tại địa phương, để có đủ vốn đáp ứng cho nhu cầu vốn vay phát triển kinh tế địa phương, các ngân hàng còn tranh thủ các nguồn vốn từ các ngân hàng thương mại cấp trên, từ các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nước. Đến 31/12/2006, nguồn vốn này đạt 1.193 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 29% so với tổng dư nợ.

 

II. TÌNH HÌNH CHO VAY PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA TỈNH, TRỌNG TÂM LÀ CHO VAY THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH KINH TẾ XÃ HỘI LỚN

Xác định nhiệm vụ cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh là nhiệm vụ trọng tâm của ngành, trong những năm qua để mở rộng cho vay phục vụ phát triển kinh tế của tỉnh ngành ngân hàng đã tập trung làm tốt các nhiệm vụ chính sau:

1. Chấp hành và vận dụng linh hoạt các cơ chế, chính sách của ngành để mở rộng cho vay

Trên cơ sở các quy định của ngành và hướng dẫn của các ngân hàng thương mại, Ngân hàng chính sách xã hội cấp trên, các ngân hàng trên địa bàn đã có các giải pháp linh hoạt  phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của từng lĩnh vực ngành nghề, thành phần kinh tế để đảm bảo quy chế hiện hành nhưng vẫn tạo điều kiện thuận lợi cho các khách hàng vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh về các mặt: điều kiện vay vốn, hồ sơ vay vốn, thực hiện quy trình thẩm định, quyết định cho vay, chọn phương thức cho vay phù hợp theo yêu cầu của khách hàng…

2. Thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của khách hàng để mở rộng cho vay

Để mở rộng cho vay phát triển kinh tế của tỉnh, các ngân hàng đã tích cực thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của khách hàng: Chú trọng tìm kiếm khách hàng có dự án, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng trả nợ ngân hàng, chủ động tổ chức các hội nghị với câu lạc bộ doanh nghiệp, trung tâm tư vấn doanh nghiệp…. thực hiện phân công cán bộ thường xuyên thường trực sẵn sàng tư vấn cho khách hàng, phối hợp và hỗ trợ khách hàng làm các thủ tục công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm. Đối với các khách hàng có dự án khả thi, các ngân hàng tập trung tháo gỡ khó khăn về điều kiện vay vốn, tài sản bảo đảm

[...]