BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 858/QĐ-BCT
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 02
năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VỤ PHÁP CHẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP
ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp
chế và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Vụ Pháp chế là tổ chức thuộc Bộ Công
Thương, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện quản lý
nhà nước bằng pháp luật trong ngành Công Thương, bao gồm: tổ chức thực hiện
công tác xây dựng, thẩm định, rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra, hợp nhất văn bản
quy phạm pháp luật; pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật; phổ biến giáo dục
pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong ngành Công Thương; kiểm soát thủ tục
hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Về công tác xây dựng pháp luật:
a) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị thuộc Bộ lập chương trình xây dựng pháp
luật hàng năm và dài hạn trình Bộ trưởng phê duyệt; tổ chức
triển khai và đôn đốc các đơn vị thực hiện sau khi được
phê duyệt;
b) Chủ trì hoặc
tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật được Bộ trưởng giao;
c) Tham gia ý kiến và thẩm định về mặt
pháp lý đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ soạn thảo trước khi trình Bộ trưởng;
d) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ về dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật để Bộ trưởng đề nghị cơ quan, tổ chức góp ý kiến,
Bộ Tư pháp thẩm
định và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
đ) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan chuẩn bị ý kiến tham gia đối với dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc địa phương gửi lấy ý kiến theo phân công
của Bộ trưởng.
2. Về công tác kiểm soát thủ tục hành
chính:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị Iiên quan giúp Bộ trưởng kiểm soát thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực công
thương theo quy định của pháp luật.
3. Về công tác rà soát, hệ thống hóa,
hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật:
a) Lập kế hoạch và tổ chức rà soát
văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn nghiệp vụ rà soát; giúp Bộ đôn đốc kiểm tra việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan, đơn
vị thuộc Bộ;
b) Cập nhật văn bản quy phạm pháp luật
mới có liên quan đến hoạt động của Bộ;
c) Căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn của từng
đơn vị thuộc Bộ, đề xuất với Bộ trưởng lĩnh vực văn bản quy phạm pháp luật cần
rà soát;
d) Trực tiếp rà soát các văn bản quy
phạm pháp luật được Bộ trưởng giao;
đ) Tổ chức các cuộc họp, hội thảo
khoa học về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương;
e) Tổng hợp, trình Bộ trưởng phương án xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật;
g) Chuẩn bị, trình Bộ trưởng ý kiến
tham gia hoàn thiện các tập hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật có liên quan do các cơ quan gửi lấy ý kiến;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan trong việc xây dựng các tổng tập, tuyển tập văn
bản quy phạm pháp luật;
i) Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tổ
chức thực hiện việc hợp nhất và trình Bộ trưởng ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản do Bộ Công Thương chủ trì soạn thảo theo
quy định của pháp luật;
k) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan thuộc Bộ thực hiện pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật trong
lĩnh vực công thương theo quy định của pháp luật.
4. Về công tác kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật:
a) Xây dựng kế hoạch
kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng và tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với Cục Kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật trực thuộc Bộ Tư pháp, Vụ Pháp luật thuộc Văn phòng
Chính phủ trong việc kiểm tra văn bản của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc
Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng;
c) Làm đầu mối thực hiện công tác tự
kiểm tra văn bản do Bộ trưởng ban hành hoặc liên tịch ban hành;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
thuộc Bộ, kiểm tra văn bản do Bộ trưởng ban hành có chứa yếu tố quy phạm pháp luật không ban hành bằng hình thức
văn bản quy phạm pháp luật và văn bản có chứa yếu tố quy phạm pháp luật do đơn
vị, cá nhân thuộc Bộ ban hành khi có yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan,
tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng;
đ) Hợp tác trao đổi nghiệp vụ kiểm
tra văn bản với Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trực
thuộc Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
e) Thực hiện việc bồi dưỡng nghiệp vụ
kiểm tra văn bản cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra văn bản của Bộ;
g) Xây dựng và quản lý đội ngũ cộng
tác viên kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ;
h) Tổ chức mạng lưới thông tin; xây dựng
và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra văn
bản thuộc thẩm quyền của Bộ;
i) Đề xuất với Bộ trưởng, thực hiện
việc sơ kết, tổng kết, khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại tố cáo về kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền;
k) Chuẩn bị các báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất khi có yêu cầu về công tác kiểm tra văn bản báo cáo Bộ trưởng trình Thủ
tướng Chính phủ và gửi Bộ Tư pháp.
5. Về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật:
a) Căn cứ chương trình phổ biến, giáo
dục pháp luật theo từng giai đoạn của Chính phủ, yêu cầu nhiệm vụ của Bộ và nhu
cầu thông tin pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong ngành, lập kế hoạch
phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm và dài hạn trình Bộ phê duyệt;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật đến
cán bộ, công chức trong Bộ. Đối với văn bản quy phạm pháp luật có đối tượng thi hành rộng, phối hợp với Bộ Tư
pháp và các cơ quan hữu quan triển khai, phổ biến cho cán bộ, công chức, viên
chức trong ngành và các tầng lớp nhân dân bằng các hình thức
thích hợp;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan, triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật trong Bộ; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Bộ;
d) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan trong
và ngoài Bộ tổ chức thực hiện các hoạt động thông tin pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị. Tổ chức biên soạn tài liệu phổ biến pháp luật; xây dựng đội ngũ
báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật của Bộ; xây dựng, quản lý, khai thác
tủ sách pháp luật;
đ) Đề xuất với cơ quan có thẩm quyền xét khen thưởng các tập thể, cá nhân thuộc cơ quan có thành
tích xuất sắc trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
e) Định kỳ kiểm tra, sơ kết, tổng kết
đánh giá tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo chỉ đạo
của Bộ trưởng và thông báo cho Bộ Tư pháp kết quả công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
6. Về công tác theo dõi thi hành và kiểm tra thực hiện pháp luật:
a) Xây dựng và trình Bộ trưởng Kế hoạch
kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về thực hiện pháp luật của cán bộ, công chức do
Bộ quản lý, Chương trình theo dõi thi hành pháp luật hoặc kế hoạch đột xuất về theo dõi thi hành pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ;
b) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện pháp luật trong Bộ, tổng kết
đánh giá thực trạng hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức trong ngành để kiến nghị Bộ về
biện pháp xử lý;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện Chương trình theo dõi thi hành pháp luật trong phạm vi lĩnh vực được
phân công phụ trách;
d) Thực hiện các hoạt động thu thập
thông tin, tổ chức kiểm tra theo dõi thi hành pháp luật, điều tra khảo sát thi
hành pháp luật về tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật;
tình hình công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật; tình
hình tuân thủ pháp luật trong các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ để đánh giá thực trạng thi hành pháp
luật của tổ chức, cá nhân; kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành
pháp luật; hoàn thiện cơ chế hỗ trợ điều kiện bảo đảm thi hành văn bản trên thực tế và kiến nghị phương án sửa đổi, bổ sung, ban hành mới
văn bản nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác theo dõi thi hành pháp luật và áp dụng pháp luật, tham gia ý kiến và việc xử
lý vi phạm pháp luật trong ngành;
e) Định kỳ hoặc đột xuất xây dựng Báo
cáo của Bộ về công tác theo dõi thi hành pháp luật gửi cơ quan có thẩm quyền;
g) Kiến nghị với Bộ về các biện pháp
phòng ngừa, khắc phục vi phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế
thực hiện pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý của Bộ Công Thương.
7. Về công tác pháp luật quốc tế:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan đề xuất với Bộ trưởng về việc đàm phán, ký,
gia nhập, phê duyệt, phê chuẩn, sửa đổi, bổ sung các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập trong lĩnh vực do Bộ quản lý;
b) Phối hợp soạn thảo, đàm phán, đóng
góp ý kiến đối với các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế
liên quan đến lĩnh vực do Bộ quản lý;
c) Chủ trì đàm phán các nội dung liên quan đến pháp lý - thể chế và giải quyết tranh
chấp đối với các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế liên quan đến lĩnh vực do
Bộ quản lý;
d) Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ
thống hóa các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia
nhập trong lĩnh vực do Bộ quản lý;
đ) Chủ trì, phối hợp thực hiện việc tập
huấn, phổ biến, tuyên truyền điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam
ký kết hoặc gia nhập trong lĩnh vực do Bộ quản lý;
e) Phối hợp với các
đơn vị có liên quan tham gia cơ chế giải quyết tranh chấp
trong các tổ chức kinh tế quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập;
g) Phối hợp chuẩn
bị nội dung và giúp Bộ trưởng đàm phán các hiệp định thương mại song phương và
đa phương;
h) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn
vị có liên quan thuộc Bộ thực hiện chương trình, kế hoạch,
dự án hợp tác với nước ngoài về pháp luật theo sự phân công của Bộ trưởng và
theo quy định của pháp luật.
8. Về công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ trong
công tác pháp chế:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ tổ chức hoặc tham gia thực hiện
hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp thuộc phạm vi trách nhiệm của Bộ theo
quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế đối với tổ
chức pháp chế ở các đơn vị thuộc Bộ và các doanh nghiệp mà
Bộ đại diện chủ sở hữu phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp.
9. Về công tác bồi thường của Nhà nước:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước trong phạm vi lĩnh vực
quản lý của Bộ, bao gồm:
- Hướng dẫn đơn vị có trách nhiệm bồi thường thực hiện việc giải quyết bồi thường;
- Có ý kiến về việc: xử lý các yêu cầu
bồi thường của Nhà nước; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật
về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong phạm vi lĩnh vực quản lý của Bộ;
- Theo dõi, đôn đốc việc chi trả tiền
bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả.
b) Hàng năm, phối hợp với Vụ Tài
chính xây dựng dự toán kinh phí bồi thường của Nhà nước trong phạm vi lĩnh vực
quản lý của Bộ;
c) Định kỳ hoặc đột xuất thực hiện thống
kê, tổng kết, đánh giá việc thực hiện bồi thường trong phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ, gửi cơ quan có thẩm quyền.
10. Phối hợp với
các đơn vị có liên quan tham mưu cho Bộ trưởng về các vấn đề pháp lý khi tham
gia tố tụng để bảo vệ lợi ích hợp pháp của Bộ theo quy định của pháp luật.
11. Lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột
xuất về đánh giá tình hình công tác pháp chế trong ngành Công Thương.
12. Phối hợp với
các đơn vị có liên quan đề xuất với Bộ trưởng khen thưởng hoặc để Bộ trưởng đề
nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng đối với cá nhân, tập
thể có thành tích xuất sắc trong công tác pháp chế.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ
trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức và chế độ làm việc
1. Lãnh đạo Vụ có Vụ trưởng, các Phó
Vụ trưởng do Bộ trưởng Bộ Công Thương bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
theo quy định.
2. Vụ thực hiện làm việc theo chế độ
thủ trưởng; Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về
các nhiệm vụ quy định tại Điều 2 và các nhiệm vụ quyền hạn cụ thể sau đây:
a) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện và chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng về các mặt công tác của
Vụ;
b) Phân công
công việc và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của Phó Vụ
trưởng, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và công chức của Vụ;
c) Thừa lệnh Bộ trưởng ký một số văn
bản để trả lời, giải đáp, hướng dẫn
nghiệp vụ, điều hành công việc theo yêu cầu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
quản lý của Vụ;
d) Thực hiện công tác thông tin cho
công chức trong Vụ theo quy chế làm việc của Bộ;
đ) Quyết định nội dung báo cáo sơ kết,
tổng kết và kiến nghị với Bộ trưởng về các chủ trương, giải
pháp trong việc thực hiện nhiệm vụ của Vụ;
e) Ban hành các nội quy, quy định của
Vụ, tổ chức thực hiện các quy định, quy chế của Bộ, Cơ quan Bộ, quản lý công chức
và tài sản được giao theo phân cấp của Bộ.
3. Vụ được tổ chức các Phòng:
a) Phòng Xây dựng pháp luật I;
b) Phòng Xây dựng pháp luật II;
c) Phòng Luật pháp quốc tế;
d) Phòng Tổng hợp, tuyên truyền và hỗ
trợ pháp lý;
đ) Phòng Công tác theo dõi thi hành
pháp luật.
Lãnh đạo Phòng có Trưởng phòng, Phó
trưởng phòng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật theo quy định.
Vụ trưởng Vụ Pháp chế quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng theo quy định.
Điều 4. Hiệu lực
và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Quyết định này thay thế Quyết định
số 0782/QĐ-BCT ngày 30 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Vụ
Pháp chế, Quyết định số 2370/QĐ-BCT ngày 07 tháng 5 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc thành lập Phòng Công tác theo dõi thi hành
pháp luật trực thuộc Vụ Pháp chế.
3. Bãi bỏ các quy định khác trước đây
trái với Quyết định này.
4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra
Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng, Cục trưởng và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Các Đ/c Thứ trưởng;
- Đảng ủy Bộ Công Thương;
- Công đoàn, Đoàn TNCS HCM Cơ quan Bộ Công Thương;
- Công đoàn Công Thương Việt Nam;
- ĐU Khối Công nghiệp Tp. Hà Nội;
- ĐU Khối DN Công nghiệp TW tại Tp. HCM
- ĐU Khối DN Thương mại TW tại
Tp. HCM
- Lưu: VT, TCCB.
|
BỘ TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|