Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 147/QĐ-KTNN năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Vụ Pháp chế do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành

Số hiệu 147/QĐ-KTNN
Ngày ban hành 18/02/2014
Ngày có hiệu lực 18/02/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Kiểm toán Nhà nước
Người ký Nguyễn Hữu Vạn
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán,Bộ máy hành chính

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 147/QĐ-KTNN

Hà Nội, ngày 18 tháng 2 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA VỤ PHÁP CHẾ

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 15/9/2005 của ủy ban Thường vụ Quốc hội về cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nước;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí và chức năng

Vụ Pháp chế là đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, có chức năng tham mưu, giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước về công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật trong tổ chức và hoạt động của Kiểm toán Nhà nước và tổ chức thực hiện công tác pháp chế trong phạm vi quản lý của Tổng Kiểm toán Nhà nước theo quy định của pháp luật; thẩm định tính pháp lý của dự thảo báo cáo kiểm toán.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Công tác xây dựng pháp luật:

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm, trung hạn và dài hạn của Kiểm toán Nhà nước; tổ chức việc hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo tình hình tiến độ thực hiện các chương trình sau khi được phê duyệt;

b) Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán Nhà nước theo sự phân công của Tổng Kiểm toán Nhà nước; thẩm định về mặt pháp lý và chuẩn bị hồ sơ các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Kiểm toán Nhà nước soạn thảo trước khi trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành hoặc cấp có thẩm quyền ban hành;

c) Tham gia với các cơ quan liên quan khi có yêu cầu của Tổng Kiểm toán Nhà nước trong việc xây dựng và thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác;

d) Thẩm định hoặc tham gia ý kiến về mặt pháp lý dự thảo văn bản quản lý của Kiểm toán Nhà nước do các đơn vị trực thuộc soạn thảo trước khi trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành;

đ) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để Tổng Kiểm toán Nhà nước đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân tham gia góp ý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thẩm định trước khi trình cấp có thẩm quyền ban hành;

e) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tham gia góp ý đối với các văn bản quy phạm pháp luật do các bộ, ngành, địa phương gửi lấy ý kiến;

g) Chủ trì tham mưu giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước xây dựng, sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước; hướng dẫn và thẩm định dự thảo mới, sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành;

h) Phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước trong việc đàm phán, ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước, thỏa thuận quốc tế trong phạm vi quản lý của Kiểm toán Nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Công tác rà soát, hệ thống hóa và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật:

a) Xây dựng và trình Tổng Kiểm toán Nhà nước kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động của Kiểm toán Nhà nước và tổ chức thực hiện sau khi phê duyệt; đề xuất Tổng Kiểm toán Nhà nước phương án xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật;

b) Định kỳ 06 tháng, hàng năm trình Tổng Kiểm toán Nhà nước kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán Nhà nước và phương án xử lý những quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo, trái pháp luật hoặc không còn phù hợp;

c) Chủ trì thực hiện pháp điển hóa hệ thống quy phạm pháp luật của Kiểm toán Nhà nước theo quy định của pháp luật.

3. Công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật:

a) Chủ trì xây dựng và trình Tổng Kiểm toán Nhà nước kế hoạch kiểm tra văn bản của Kiểm toán Nhà nước; tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;

b) Tham mưu giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, xử lý văn bản có quy định thuộc lĩnh vực kiểm toán nhà nước do các cơ quan khác ban hành;

c) Định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước về công tác kiểm tra, xử lý văn bản.

4. Trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính:

[...]