Quyết định 84/2006/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy lợi đồng bằng sông cửu long giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng chính phủ ban hành

Số hiệu 84/2006/QĐ-TTg
Ngày ban hành 19/04/2006
Ngày có hiệu lực 15/05/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
*****

Số: 84/2006/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH THỦY LỢI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG GIAI ĐOẠN 2006-2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thủy lợi đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM:

1. Quy hoạch thủy lợi phải phù hợp với quy định phát triển kinh tế - xã hội đồng bằng sông Cửu Long, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, làm cơ sở thực hiện có hiệu quả quy hoạch chuyển đổi sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, đáp ứng yêu cầu và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội của cả vùng.

2. Quy hoạch phát triển thủy lợi nhằm bảo vệ, phát triển tài nguyên nước ở thượng lưu và vùng lân cận, kết hợp hài hòa giữa giải pháp công trình và phi công trình, đồng thời hạn chấ các tác hại do nước gây ra, nhất là lũ lụt và xâm mặn, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Kết hợp chặt chẽ giữa quy hoạch phát triển thủy lợi với quy hoạch giao thông, quy hoạch dân cư và các quy hoạch khác trên địa bàn; gắn quy hoạch thủy lợi với kiểm soát lũ, thau chua, xổ phèn, bảo đảm thực hiện thống nhất, đồng bộ và có hiệu quả.

3. Đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi theo hướng phục vụ đa mục tiêu và toàn diện, phát huy các lợi thế, thế mạnh về nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp của vùng, bảo vệ môi trường sinh thái để phát triển bền vững, bảo đảm tính thống nhất toàn vùng, phù hợp với đặc thù từng khu vực, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế khác, giải quyết nước sinh hoạt và nâng cao đời sống nhân dân.

Mỗi công trình, hệ thống công trình thủy lợi đề xuất đầu tư xây dựng phải đáp ứng các tiêu chí về kinh tế, kỹ thuật, xã hội và môi trường.

4. Huy động mọi nguồn lực từ ngân sách nhà nước (Trung ương và địa phương), các nguồn vốn hợp pháp khác trong nước và ngoài nước, đồng thời huy động sự đóng góp của người dân để đầu tư hệ thống thủy lợi của vùng.

5. Tận dụng có hiệu quả các lợi ích do các nguồn thiên nhiên mang lại, như nước lũ mang phù sa, nguồn lợi thủy hải sản và vệ sinh đồng ruộng, nước mặn với rừng ngập mặn, sinh thái vùng ven biển và nuôi trồng thủy sản…

Các phương án, giải pháp quy hoạch phát triển thủy lợi của vùng cần tiếp tục cập nhật, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với nhu cầu và tình hình mới nảy sinh.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

a) Nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch để tạo ra hệ thống thủy lợi hợp lý, phục vụ thiết thực cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và phát triển nông thôn, giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội, dân sinh, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững;

b) Căn cứ nội dung quy hoạch này, các ngành, các cấp xây dựng và điều chỉnh, bổ sung quy hoạch của ngành, địa phương cho phù hợp với định hướng phát triển chung của vùng đồng bằng sông Cửu Long nói riêng và toàn lưu vực sông Mê Công nói chung;

c) Đề xuất các chương trình và dự án ưu tiên đầu tư thủy lợi và kế hoạch thực hiện hàng năm giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2020;

d) Kiến nghị, xử lý các vấn đề tồn tại, tiếp tục nghiên cứu bổ sung quy hoạch, trong đó có việc bổ sung quy hoạch lũ phục vụ ổn định dân cư và phát triển giao thông vùng ngập lũ cho phù hợp.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Phát triển nông nghiệp hài hòa dựa trên cơ sở dòng chảy mùa kiệt sông Mê Công và xâm nhập mặn, với việc:

- Hoàn chỉnh hệ thống đê bao ngăn mặn ven biển và dọc sông nhằm phục vụ hiệu quả cho phát triển nông nghiệp, dân sinh và thủy sản, đồng thời có các biện pháp thích hợp khi mặn lên cao;

- Xây dựng hệ thống cống ngăn mặn, giữ ngọt, tăng cường khả năng cấp nước ngọt từ các sông và sử dụng hiệu quả nước mưa cho các vùng sản xuất nông nghiệp ven biển nhằm ổn định và mở rộng diện tích ngọt hóa.

Đối với vùng chuyển đổi sản xuất, cùng với việc trữ ngọt, cần tạo điều kiện thuận lợi để lấy nước mặn vào đồng và luân chuyển nước cho sản xuất thủy sản an toàn và bền vững;

- Bố trí thời vụ hợp lý để tiết kiệm nước tưới trong mùa kiệt, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nước ngọt trong mùa khô;

- Đẩy nhanh xây dựng các công trình kiểm soát lũ để tạo điều kiện cho chuyển dịch thời vụ và phát triển thủy sản.

[...]