THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
*****
Số:
84/2006/QĐ-TTg
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
Hà
Nội, ngày 19 tháng 4 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH THỦY LỢI ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG GIAI ĐOẠN 2006-2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thủy lợi đồng
bằng sông Cửu Long giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020 với những nội
dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM:
1. Quy hoạch
thủy lợi phải phù hợp với quy định phát triển kinh tế - xã hội đồng bằng sông Cửu
Long, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, làm cơ sở thực hiện có hiệu quả quy
hoạch chuyển đổi sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, đáp ứng yêu cầu và
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an
toàn xã hội của cả vùng.
2. Quy hoạch
phát triển thủy lợi nhằm bảo vệ, phát triển tài nguyên nước ở thượng lưu và
vùng lân cận, kết hợp hài hòa giữa giải pháp công trình và phi công trình, đồng
thời hạn chấ các tác hại do nước gây ra, nhất là lũ lụt và xâm mặn, bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững.
Kết hợp chặt
chẽ giữa quy hoạch phát triển thủy lợi với quy hoạch giao thông, quy hoạch dân
cư và các quy hoạch khác trên địa bàn; gắn quy hoạch thủy lợi với kiểm soát lũ,
thau chua, xổ phèn, bảo đảm thực hiện thống nhất, đồng bộ và có hiệu quả.
3. Đầu tư xây
dựng hệ thống thủy lợi theo hướng phục vụ đa mục tiêu và toàn diện, phát huy
các lợi thế, thế mạnh về nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp của vùng, bảo vệ môi
trường sinh thái để phát triển bền vững, bảo đảm tính thống nhất toàn vùng, phù
hợp với đặc thù từng khu vực, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển các ngành kinh
tế khác, giải quyết nước sinh hoạt và nâng cao đời sống nhân dân.
Mỗi công
trình, hệ thống công trình thủy lợi đề xuất đầu tư xây dựng phải đáp ứng các tiêu
chí về kinh tế, kỹ thuật, xã hội và môi trường.
4. Huy động mọi
nguồn lực từ ngân sách nhà nước (Trung ương và địa phương), các nguồn vốn hợp
pháp khác trong nước và ngoài nước, đồng thời huy động sự đóng góp của người
dân để đầu tư hệ thống thủy lợi của vùng.
5. Tận dụng
có hiệu quả các lợi ích do các nguồn thiên nhiên mang lại, như nước lũ mang phù
sa, nguồn lợi thủy hải sản và vệ sinh đồng ruộng, nước mặn với rừng ngập mặn,
sinh thái vùng ven biển và nuôi trồng thủy sản…
Các phương
án, giải pháp quy hoạch phát triển thủy lợi của vùng cần tiếp tục cập nhật, điều
chỉnh bổ sung cho phù hợp với nhu cầu và tình hình mới nảy sinh.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát
a) Nghiên cứu,
điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch để tạo ra hệ thống thủy lợi hợp lý, phục vụ thiết
thực cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và phát triển nông thôn, giải
quyết những vấn đề kinh tế - xã hội, dân sinh, bảo vệ môi trường và phát triển
bền vững;
b) Căn cứ nội
dung quy hoạch này, các ngành, các cấp xây dựng và điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
của ngành, địa phương cho phù hợp với định hướng phát triển chung của vùng đồng
bằng sông Cửu Long nói riêng và toàn lưu vực sông Mê Công nói chung;
c) Đề xuất
các chương trình và dự án ưu tiên đầu tư thủy lợi và kế hoạch thực hiện hàng
năm giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2020;
d) Kiến nghị,
xử lý các vấn đề tồn tại, tiếp tục nghiên cứu bổ sung quy hoạch, trong đó có việc
bổ sung quy hoạch lũ phục vụ ổn định dân cư và phát triển giao thông vùng ngập
lũ cho phù hợp.
2. Mục tiêu cụ
thể
a) Phát triển
nông nghiệp hài hòa dựa trên cơ sở dòng chảy mùa kiệt sông Mê Công và xâm nhập
mặn, với việc:
- Hoàn chỉnh
hệ thống đê bao ngăn mặn ven biển và dọc sông nhằm phục vụ hiệu quả cho phát
triển nông nghiệp, dân sinh và thủy sản, đồng thời có các biện pháp thích hợp
khi mặn lên cao;
- Xây dựng hệ
thống cống ngăn mặn, giữ ngọt, tăng cường khả năng cấp nước ngọt từ các sông và
sử dụng hiệu quả nước mưa cho các vùng sản xuất nông nghiệp ven biển nhằm ổn định
và mở rộng diện tích ngọt hóa.
Đối với vùng
chuyển đổi sản xuất, cùng với việc trữ ngọt, cần tạo điều kiện thuận lợi để lấy
nước mặn vào đồng và luân chuyển nước cho sản xuất thủy sản an toàn và bền vững;
- Bố trí thời
vụ hợp lý để tiết kiệm nước tưới trong mùa kiệt, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
nước ngọt trong mùa khô;
- Đẩy nhanh
xây dựng các công trình kiểm soát lũ để tạo điều kiện cho chuyển dịch thời vụ
và phát triển thủy sản.
b) Phát triển
kiểm soát lũ theo hướng “chung sống với lũ” và hạn chế tác động đối với dòng chảy
kiệt, với việc:
- Nâng cao khả
năng kiểm soát lũ cho nông nghiệp, khu dân cư và kết cấu hạ tầng, trên cơ sở
xem xét tác động của lũ thượng nguồn và ảnh hưởng của kiểm soát lũ đến nguồn lợi
và phát triển thủy sản;
- Có giải
pháp hài hòa trong kiểm soát lũ đầu vụ (chủ yếu bằng hệ thống bờ bao) để vừa đảm
bảo giảm thiệt hại cho lúa Hè – Thu, ổn định và nâng cao năng suất nông nghiệp,
vừa lấy được nhiều phù sa, thức ăn và nguồn giống thủy sản đầu mùa lũ vào đồng,
giảm đến mức thấp nhất tác động đến môi trường sinh thái và không gây cản trở đến
dòng chảy lũ chính vụ.
Chuyển đổi cơ
cấu và lịch thời vụ để thích nghi với vùng kiểm soát lũ theo thời gian, tạo điều
kiện phát triển ngành thủy sản;
- Giảm đến mức
thấp nhất tác động của công trình kiểm soát lũ đến phân bố dòng chảy kiệt
(trong hệ thống sông kênh) nhằm tăng khả năng giữ ẩm trong đất, ổn định mực nước
ngầm, hạn chế xâm nhập mặn.
Đánh giá những
tác động môi trường đến các hệ sinh thái vùng ngập lũ, nhất là giống và các
loài thủy hải sản, trong đó có các vùng đất ướt nhạy cảm. Xem xét đánh giá và
có biện pháp xử lý tác động qua lại của kiểm soát lũ đến quá trình biến đổi
lòng sông, sạt lở, nhất là trên sông Tiền và sông Hậu.
c) Tiếp tục cải
tạo ổn định phát triển nông nghiệp trên đất phèn; giải quyết tốt nhu cầu về giống
và kỹ thuật canh tác ngành nông nghiệp; hoàn thiện các biện pháp tưới, tiêu,
thau chua, rửa phèn để sản xuất phát triển ổn định đối với vùng đất phèn đang sử
dụng cho sản xuất nông nghiệp; tiếp tục đầu tư nghiên cứu để cải tạo vùng đất
phèn nặng cho các mục đích sử dụng khác nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng
vùng đất phèn.
d) Ổn định
phát triển nông nghiệp trên đất mặn và nâng cao hiệu quả chuyển dịch cơ cấu sản
xuất vùng ven biển với việc:
- Giải quyết
tốt nguồn nước ngọt ở vùng đất ven biển để cải tạo đất mặn, phục vụ sản xuất
nông nghiệp, thủy sản và cải thiện đời sống nhân dân trong vùng;
- Giải quyết
hài hòa giữa sản xuất nông nghiệp và thủy sản bằng việc đầu tư các công trình
thủy lợi, đồng thời thúc đẩy nhanh hệ thống thủy lợi nội đồng phục vụ cho đa dạng
hóa sản xuất, nhất là sản xuất nông nghiệp và thủy sản.
III. NHIỆM
VỤ CHỦ YẾU VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH
1. Nhiệm vụ
chủ yếu
a) Phối hợp với
các ngành, các địa phương rà soát và xác định quy hoạch phát triển của từng
ngành, từng địa phương, trong đó tập trung vào các ngành kinh tế quan trọng như
nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp, giao thông và dân cư đến năm 2010 và định hướng
đến 2020;
b) Xây dựng
quy hoạch thủy lợi, trong đó có quản lý thiên tai và phát triển nguồn nước ở đồng
bằng sông Cửu Long trên cơ sở phù hợp với chiến lược phát triển của các ngành,
các cấp;
c) Trên cơ sở
chiến lược phát triển thủy lợi, tiến hành giải quyết các vấn đề then chốt như
kiểm soát lũ, kiểm soát mặn, lưới, tiêu úng, tiêu chua, cải tạo đất và phục vụ
chuyển đổi cơ cấu sản xuất nhằm đáp ứng mục tiêu của phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bằng sông Cửu Long.
2. Những giải
pháp chính
a) Vùng Tả
sông Tiền
Vùng Tả sông
Tiền bao gồm 3 vùng là Bắc kênh Nguyễn Văn Tiếp, Nam kênh Nguyễn Văn Tiếp và kẹp
giữa 2 sông Vàm Cỏ. Nguồn cấp nước chính cho vùng này là từ sông Tiền, một phần
từ sông Vàm Cỏ Đông (với sự bổ sung của hệ thống thủy lợi Dầu Tiếng) và một phần
nhỏ từ mưa. Hướng tiêu chính vùng này ra hạ lưu sông Tiền và sang hệ thống sông
Vàm Cỏ.
Tiểu vùng Bắc
Nguyễn Văn Tiếp có nhiệm vụ kiểm soát lũ là chính, cùng với cấp nước tưới cho
tiểu vùng và giúp tiêu chua, đẩy mặn cho hạ lưu, phục vụ ổn định dân cư, kết hợp
phát triển cơ sở hạ tầng vượt lũ.
Tiểu vùng Nam
kênh Nguyễn Văn Tiếp cơ bản được cấp ngọt, ngăn mặn, cần phối hợp tốt với tiểu
vùng phía Bắc trong thoát lũ ra sông Tiền và bảo vệ vườn cây ăn trái.
Tiểu vùng kẹp
giữa hai sông Vàm Cỏ có nhiệm vụ chính là kiểm soát xâm nhập mặn, tận dụng tối
đa nguồn nước ngọt từ sông Tiền sang và trên sông Vàm Cỏ Đông, phối hợp với
toàn vùng trong thoát lũ và cải tạo môi trường, đặc biệt là vùng phèn và vùng mặn,
song song với chuẩn bị các phương án đối phó khi mặn lên cao, phục vụ nông nghiệp,
thủy sản, cấp nước dân sinh, công nghiệp và bảo vệ môi trường.
b) Vùng giữa
sông Tiền – sông Hậu
Vùng giữa
sông Tiền – sông Hậu được chia thành 4 tiểu vùng là Bắc kênh Vĩnh An, Bắc sông
Măng Thít, Nam sông Măng Thít và Bến Tre. Nguồn nước cấp chính cho vùng là từ 2
sông Tiền và Hậu. Hướng tiêu chủ yếu sang sông Hậu và một phần ra sông Tiền.
Tiểu vùng Bắc
Vĩnh An thuận lợi về nguồn nước nên nhiệm vụ chính là kiểm soát lũ cho ổn định
dân cư và phát triển nông nghiệp.
Tiểu vùng Bắc
Măng Thít cũng có nguồn nước ngọt khá dồi dào nên nhiệm vụ chính là nâng cao khả
năng cấp nước, tiêu nước và kiểm soát lũ bằng hệ thống kênh ngang, phục vụ ổn định
dân cư, phát triển nông nghiệp, trong đó có bảo vệ vườn cây ăn trái.
Tiểu vùng Nam
Măng Thít với nhiệm vụ chủ yếu là kiểm soát mặn, cấp ngọt tiêu úng, phục vụ ổn
định dân cư, phát triển nông nghiệp và thủy sản.
Tiểu vùng Bến
Tre hiện đã có công trình cống – đập Ba Lai, với nhiệm vụ chủ yếu là kiểm soát
lũ ở phần phía Bắc tỉnh, kiểm soát mặn, cấp nước ngọt, thoát lũ, tiêu úng nhằm ổn
định dân cư, phát triển nông nghiệp (trong đó bảo vệ các vườn cây ăn trái), thủy
sản cho phần phía Nam.
c) Vùng Bán đảo
Cà Mau
Vùng Bán đảo
Cà Mau gồm 6 tiểu vùng là Tây sông Hậu, U Minh Thượng, U Minh Hạ, Quản Lộ - Phụng
Hiệp, Nam Cà Mau và ven biển Bạc Liêu – Vĩnh Châu. Nguồn cấp nước chính cho
vùng là từ sông Hậu thông qua các kênh trục và từ mưa. Nước mưa đóng vai trò rất
quan trọng ở các tiểu vùng phía Tây, Nam và ven biển. Hướng tiêu chính của vùng
là hệ thống sông Cái Lớn – Cái Bé, Ông Đốc, Gành Hào, Mỹ Thanh… và trực tiếp ra
biển.
Nhiệm vụ
chính của Tiểu vùng Tây sông Hậu là kiểm soát mặn, giữ nước ngọt từ mưa, từng
bước cấp nước ngọt từ sông Hậu, ổn định dân cư, bảo vệ sản xuất nông nghiệp, thủy
sản, đặc biệt bảo vệ vườn Quốc gia U Min Thượng.
Tiểu vùng U
Minh Hạ với định hướng phát triển theo sinh thái ngọt cần hoàn chỉnh hệ thống
đê biển Tây và dọc sông Ông Đốc, hệ thống cống kiểm soát mặn dưới đê, nâng cao
kỹ năng giữ và trữ ngọt từ mưa, phục vụ ổn định dân cư, nông nghiệp và bảo vệ rừng
tràm, trong đó có Vườn Quốc gia U Minh Hạ.
Tiểu vùng Quản
Lộ - Phụng Hiệp đang trong quá trình chuyển đổi một phần đất được ngọt hóa sang
nuôi thủy sản, cần điều chỉnh hệ thống thủy lợi phù hợp, trong đó đặc biệt chú
ý đến phân ranh mặn – ngọt phục vụ ổn định nông nghiệp – thủy sản.
Tiểu vùng Nam
Cà Mau là vùng sinh thái đa dạng và giàu tiềm năng phát triển thủy sản, với nhiệm
vụ chủ yếu là giữ và trữ ngọt ổn định, hình thành hệ thống công trình lấy mặn
và tiêu nước phải phục vụ nuôi trồng thủy sản.
Tiểu vùng ven
biển Bạc Liêu – Vĩnh Châu có thế mạnh phát triển thủy sản theo hình thức công
nghiệp, nên có nhiệm vụ ngăn mặn, giữ ngọt từ mưa, tiêu và lấy mặn chủ động
theo yêu cầu.
d) Vùng Tứ
giác Long Xuyên.
Vùng Tứ giác
Long Xuyên có nhiệm vụ chủ yếu là kiểm soát lũ, tăng khả năng cung cấp nước ngọt
từ sông, tiêu úng, tiêu chua và kiểm soát mặn ven biển nhằm phục vụ ổn định dân
cư, phát triển nông nghiệp, thủy sản, cơ sở hạ tầng. Vùng này đã được đầu tư
phát triển hệ thống kiểm soát lũ khá hoàn chỉnh.
Tiếp tục đầu
tư phát triển thủy lợi phục vụ thủy sản, hoàn chỉnh hệ thống kiểm soát lũ, tăng
khả năng cấp nước ngọt từ sông Hậu và nội đồng, thau chua, rửa phèn và kiểm
soát mặn.
IV. ĐỊNH
HƯỚNG QUY HOẠCH DÀI HẠN KHI CÓ CÁC TÁC ĐỘNG Ở THƯỢNG LƯU
Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ủy ban sông Mê Công, các tổ chức
quốc tế và các nước trong lưu vực thường xuyên nghiên cứu, theo dõi chặt chẽ
tình hình nguồn nước cả về số lượng và chất lượng để kịp thời đề xuất các giải
pháp xử lý chủ động và thích hợp trước các tình huống bất lợi, vì quyền lợi quốc
gia và quyền lợi chung của các nước trong lưu vực.
Để chủ động đối
phó tình trạng khan hiếm nước ngọt vào mùa khô, chú trọng thực hiện các giải
pháp sau:
1. Chuyển đổi
cơ cấu sản xuất nông nghiệp, bố trí thời vụ thích hợp, sử dụng nước tiết kiệm,
đặc biệt trong khoảng thời gian từ tháng 3 đến tháng 5 hàng năm.
2. Nạo vét
các kênh rạch, bố trí các cống đầu kênh và cuối kênh chính để điều tiết, trữ nước
khi cần thiết.
3. Nghiên cứu
xây dựng các hồ điều tiết lũ, trữ nước cho mùa khô để bổ sung nước phục vụ tưới,
cấp nước cho sinh hoạt, du lịch…
Sau 2010,
nghiên cứu khả năng làm các công trình quy mô lớn vùng cửa sông, đảm bảo chủ động
nguồn nước ngọt cho phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
Điều 2. Trình tự thực hiện quy hoạch và nguồn vốn đầu tư
1. Căn cứ nội
dung quy hoạch này và căn cứ khả năng cân đối ngân sách nhà nước hàng năm theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Cửu Long và các Bộ, ngành
liên quan cần sắp xếp thứ tự ưu tiên, bảo đảm đầu tư đồng bộ và có hiệu quả, cụ
thể cần thực hiện Quy hoạch theo trình tự ưu tiên sau:
a) Các công
trình dở dang và đảm bảo đồng bộ để sớm hoàn thành đưa vào sử dụng phát triển
hiệu quả;
b) Các công
trình cấp bách và các công trình có hiệu quả cao nhằm phục vụ các chương trình
trọng điểm về phát triển kinh tế - xã hội của vùng;
c) Các công
trình bảo vệ dân cư vùng ngập lũ, các công trình đường giao thông huyết mạch kết
hợp giữa giao thông và thủy lợi;
d) Các công
trình bảo vệ vùng cây ăn trái;
đ) Các công
trình phân ranh mặn – ngọt và phục vụ nuôi trồng thủy sản nước lộ;
e) Các công
trình thoát lũ, đê biển và đê cửa sông;
g) Các công
trình thoát lũ tràn biên giới vào vùng Đồng Tháp Mười và vùng Tứ giác Long
Xuyên;
h) Các kênh
trục tưới, tiêu và cải tạo đất và các công trình còn lại và hoàn thiện phần nội
đồng.
2. Cơ chế và
ước tính vốn đầu tư xây dựng các dự án, công trình thủy lợi của vùng đồng bằng
sông Cửu Long.
a) Trong giai
đoạn 2006-2010, tổng mức vốn đầu tư ước tính khoảng 14.000 tỷ đồng, trong đó,
ngân sách trung ương 5.000 tỷ đồng để đầu tư xây dựng công trình đầu mối, kênh
tạo nguồn, kênh trục/cấp I (danh mục công trình kèm theo tại Phụ lục I Quyết định
này). Ngân sách địa phương 6.000 tỷ đồng (xây dựng công trình quy mô nhỏ, hoàn
chỉnh kênh cấp II) và đóng góp từ nhân dân 3.000 tỷ đồng và các nguồn vốn hợp
pháp khác để hoàn chỉnh hệ thống kênh mương nội đồng.
Trước mặt,
giai đoạn 2006-2010, ưu tiên tập trung vốn đầu tư để hoàn thành các dự án đầu
tư dở dang và các công trình thật sự cấp bách và phát huy hiệu quả trên địa
bàn, sớm đưa vào khai thác, sử dụng theo đúng mục tiêu và tiến độ được cấp thẩm
quyền phê duyệt.
Nguồn vốn đầu
tư: vốn ngân s1ch nhà nước hàng năm (ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA), đóng góp của người dân vùng hưởng lợi
và các nguồn vốn hợp pháp khác.
b) Giai đoạn
sau 2010 và định hướng đến năm 2020
- Tiếp tục
hoàn thiện các công trình thoát lũ, kiểm soát mặn, các kênh trục phục vụ tưới
tiêu còn lại trong giai đoạn trước. Bước đầu triển khai một số công trình quy
mô lớn kiểm soát mặn, giữ ngọt ở hạ lưu các sông Cái Lớn – Cái Bé, Hàm Luông,
Vàm Cỏ,…
Thực hiện các
công trình thủy lợi phục vụ thủy sản khác ở vùng ven biển và các mô hình lúa –
thủy sản ở vùng sinh thái ngọt (danh mục công trình dự kiến tại Phụ lục II Quyết
định này).
- Đối với các
danh mục dự án, công trình dự kiến thực hiện trong giai đoạn 2011-2015 và đến
năm 2020, cần sắp xếp theo thứ tự ưu tiên và xác định rõ cơ cấu nguồn vốn đầu
tư từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, huy động cá nguồn vốn tham
gia của người dân vùng hưởng lợi, các tổ chức kinh tế, kể cả nguồn vốn ODA để
thực hiện Quy hoạch.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương:
- Chỉ đạo
quán triệt và thực hiện tốt mục tiêu, nội dung, định hướng phát triển, giải
pháp quy hoạch và quản lý quy hoạch thủy lợi và bảo vệ nguồn nước, bảo vệ công
trình thủy lợi giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020.
- Hướng dẫn,
kiểm tra các địa phương tiến hành thực hiện quy hoạch thủy lợi chi tiết từng
vùng, từng địa bàn.
- Phối hợp với
Ủy ban nhân dân các tỉnh sắp xếp thứ tự ưu tiên đầu tư các dự án, công trình
theo các mục tiêu như: thủy lợi cho nuôi trồng thủy sản, vùng lúa chất lượng
cao phục vụ xuất khẩu, thoát lũ, kết hợp giao thông thủy, chống hạn, chống xêm
nhập mặn…
- Chỉ đạo xác
định cụ thể cơ cấu các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách trung ương, địa phương huy
động và các nguồn vốn khác kể cả nguồn vốn ODA và đề xuất giải pháp, chính sách
để thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi của vùng.
2. Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Cửu Long chỉ đạo các cơ quan
chức năng quán triệt và thực hiện Quy hoạch theo sự chỉ đạo thống nhất của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phốihợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các Bộ, ngành, địa phương liên quan cân đối, bố trí vốn đầu tư hàng năm
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện các nội dung Quy hoạch
này. Đồng thời chỉu trách nhiệm theo dõi, giám sát đầu tư, bảo đảm nguồn vốn đầu
tư cho các công trình, dự án được thực hiện đúng mục tiêu và có hiệu quả.
4. Các Bộ,
ngành khác theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố Đồng
bằng sông Cửu Long thực hiện có hiệu quả nội dung điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch
thủy lợi đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến 2020, đồng
thời xem xét điều chỉnh quy hoạch của ngành, địa phương phù hợp với nội dung
Quy hoạch này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ tướng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố đồng bằng
sông Cửu Long chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CÔNG TRÌNH DỰ KIẾN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG GIAI ĐOẠN
2006-2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 84/2006/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2006
của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
TÊN
CÔNG TRÌNH
|
ĐỊA
ĐIỂM
|
NGHIỆM
VỤ CÔNG TRÌNH
|
GHI
CHÚ
|
I
|
Vùng Đồng
Tháp Mười
|
|
|
|
1
|
Kênh Tân
Thành – Lò Gạch
|
ĐT-LA
|
Thoát
lũ – tưới tiêu
|
Ưu
tiên (1)
|
2
|
Đe bao chống
lũ TX. Cao Lãnh
|
ĐT
|
Bảo
vệ dân cư
|
Ưu
tiên (1)
|
3
|
Kênh Đường
Thét – Cần Lố
|
ĐT
|
Thoát
lũ – tưới tiêu
|
Ưu
tiên (3)
|
4
|
Đê bao TT.
Tân Thạnh
|
LA
|
Bảo
vệ dân cư
|
Ưu
tiên (2)
|
5
|
Đê bao TT.
Thạnh Hóa
|
LA
|
Bảo
vệ dân cư
|
Ưu
tiên (2)
|
6
|
Đê bao TT.
Hồng Ngự
|
ĐT
|
Bảo
vệ dân cư
|
Ưu
tiên (2)
|
7
|
Đê bao TT.
Mỹ An
|
ĐT
|
Bảo
vệ dân cư
|
Ưu
tiên (2)
|
8
|
Đê bao TT.
Tràm Chim
|
ĐT
|
Bảo
vệ dân cư
|
Ưu
tiên (2)
|
9
|
Đê bao Lai
Vung
|
ĐT
|
Bảo
vệ dân cư
|
Ưu
tiên (2)
|
10
|
Hoàn thiện
DA. Bảo Định đợt 2
|
TG-LA
|
Tưới
tiêu – ngăn mặn
|
Ưu
tiên (4)
|
11
|
HT kênh cấp
1 Bình Thành
|
LA
|
Thoát
lũ – tưới tiêu
|
|
12
|
Kênh Xuân
Hòa – Cầu Ngang
|
TG
|
Tạo
nguồn
|
Ưu
tiên (4)
|
13
|
Kênh 61
|
LA
|
Thoát
lũ – dân cư
|
Ưu
tiên (3)
|
14
|
Kênh Đồng
Tiến – Lagrange
|
ĐT-LA
|
Thoát
lũ – tưới tiêu
|
Ưu
tiên (3)
|
15
|
Kênh Phước
Xuyên – Hai Tam
|
ĐT-LA-TG
|
Thoát
lũ - dân cư
|
Ưu
tiên (3)
|
16
|
Kênh An
Phong – Mỹ Hòa – Bắc Đông
|
ĐT-LA
|
Thoát
lũ – tưới tiêu
|
|
17
|
Kênh 2/9 Đốc
Vàng Thượng
|
ĐT
|
Thoát
lũ – dân cư
|
Ưu
tiên (3)
|
18
|
Kênh Khánh
Chiến
|
ĐT
|
Thoát
lũ – dân cư
|
Ưu
tiên (3)
|
19
|
Kênh Thống
Nhất
|
ĐT
|
Thoát
lũ – dân cư
|
Ưu
tiên (3)
|
20
|
Kênh Tân
Công Chí – Đốc Vàng Hạ
|
ĐT
|
Thoát
lũ – tưới tiêu
|
Ưu
tiên (3)
|
21
|
DA 5 kênh Bắc
quốc lộ I
|
TG
|
Bảo
vệ CA trái
|
Ưu
tiên (3)
|
22
|
Kênh Nguyễn
Văn Tiếp B
|
ĐT-TG
|
Thoát
lũ
|
|
23
|
Kênh Cái
Cái
|
ĐT
|
Thoát
lũ – dân cư
|
Ưu
tiên (3)
|
24
|
Kênh An
Bình
|
ĐT
|
Tưới
– thoát lũ
|
Ưu
tiên (3)
|
25
|
DA bảo vệ
VCAT Đồng Tháp
|
TG
|
Bảo
vệ CA trái
|
Ưu
tiên (3)
|
26
|
DA bảo vệ
VCAT Đồng Tháp
|
ĐT
|
Thoát
lũ – dân cư
|
|
27
|
DA bảo vệ
VCAT Thuốc Nhiêu – Mỹ Long
|
TG
|
Thoát
lũ – dân cư
|
Ưu
tiên (3)
|
II
|
Vùng Tứ
Giác Long Xuyên
|
|
|
|
1
|
Công trình
Ba Hòa – T3
|
KG
|
KS
lũ mặn
|
Ưu
tiên (4)
|
2
|
Kênh Hà
Giang (cả cống Đầm Chích)
|
KG
|
Thoát
lũ – dân cứ
|
Ưu
tiên (4)
|
3
|
Nạo vét
kênh Trà Sư – Tri Tôn
|
AG-KG
|
Kiểm
soát lũ
|
Ưu
tiên (3)
|
4
|
Hoàn thiện
kênh bảy xã (GĐ.2)
|
AG
|
Thoát
lũ
|
Ưu
tiên (1)
|
5
|
Kênh Núi Chắc
Năng Gù
|
AG-KG
|
Thoát
lũ
|
Ưu
tiên (1)
|
6
|
Kênh Mỹ
Thái Mười Châu Phú
|
AG-KG
|
Thoát
lũ
|
Ưu
tiên (4)
|
7
|
Đê bảo vệ
TP. Long Xuyên
|
AG
|
Bảo
vệ dân cư
|
Ưu
tiên (2)
|
8
|
Đê bảo vệ
TX. Châu Đốc
|
AG
|
Bảo
vệ dân cư
|
Ưu
tiên (2)
|
9
|
Đê bảo vệ
TT. Thốt Nốt
|
CT
|
Bảo
vệ dân cư
|
Ưu
tiên (2)
|
10
|
Cống Vàm
Răng
|
KG
|
KS
lũ mặn
|
Ưu
tiên (4)
|
11
|
Cống và đập
tràn Tam Bản
|
KG
|
Thoát
lũ – ngăn mặn
|
Ưu
tiên (4)
|
12
|
Cống và đập
tràn Tà Xăng
|
KG
|
Thoát
lũ – ngăn mặn
|
Ưu
tiên (4)
|
13
|
6 hồ chứa
nước vùng Bảy Núi
|
AG
|
CN
đ.bào Khơ Mer
|
Ưu
tiên (2)
|
14
|
DATL phục vụ
nuôi trồng thủy sản Xẻo Nhào – Chủ Vàng
|
KG
|
Nuôi
trồng thủy sản
|
|
15
|
ADTL phục vụ
nuôi trồng thủy sản
|
AG
|
Nuôi
trồng thủy sản
|
|
16
|
DA bờ bao bảo
vệ vùng nguyên liệu dứa Bình Sơn
|
KG
|
Bảo
vệ cây ăn trái
|
|
III
|
Vùng Bán đảo
Cà Mau
|
|
|
|
1
|
Cống Xẻo Rô
|
KG
|
KS
mặn
|
Ưu
tiên (4)
|
2
|
Cống Biện
Nhị
|
CM
|
KS
mặn
|
Ưu
tiên (4)
|
3
|
DA nạo vét
kênh đứng
|
CT
|
Dẫn
ngọt, tiêu úng
|
|
4
|
Kênh Thốt Nốt
|
CT
|
Dẫn
ngọt, tiêu úng
|
|
5
|
Các cống
còn lại đê biển Tây
|
CM
|
KS
mặn
|
Ưu
tiên (4)
|
6
|
Nâng cấp đê
Cù Lao Dung
|
ST
|
PCLB
|
Ưu
tiên (3)
|
7
|
Kè kênh
Xáng Xà No
|
HG
|
Chống
sạt lở
|
|
8
|
Kè Gềnh Hào
|
BL
|
Chống
sạt lở
|
Ưu
tiên (2)
|
9
|
Kè sông Cần
Thơ (TP. Cần Thơ)
|
CT
|
Chống
sạt lở
|
Ưu
tiên (2)
|
10
|
Kè sông
Masspero (TX. Sóc Trăng)
|
ST
|
Chống
sát lở
|
Ưu
tiên (2)
|
11
|
DATL vùng 6
xã Mỹ Xuyên – TV1
|
ST
|
Nuôi
trồng thủy sản
|
|
12
|
Cống Hậu
Giang 3
|
HG
|
KSM-tiêu
úng
|
Ưu
tiên (4)
|
13
|
Bảo vệ
VCAT.TP.Cần Thơ
|
CT
|
Bảo
vệ CA trái
|
|
14
|
HTTL phục vụ
nuôi tôm Long Điền – Đông Hải
|
BL
|
Nuôi
trồng tthủy sản
|
|
15
|
HTTL phục vụ
nuôi tôm Tắc Vân – Cái Keo
|
BL
|
Nuôi
trồng thủy sản
|
|
16
|
HTTL phân
ranh mặn ngọt QL-PH
|
BL-ST-CM
|
Chuyển
đổi sản xuất
|
Ưu
tiên (4)
|
17
|
DA HTTL
vùng 2 Nam Cà Mau
|
CM
|
Chuyển
đổi sản xuất
|
|
18
|
DA HTTL
vùng 3 Bắc Cà Mau
|
CM
|
Chuyển
đổi sản xuất
|
|
19
|
Khai thác
bãi bồi Viên Lang
|
HG
|
Khai
hoang du lịch
|
|
20
|
HT đê bao
Long Mỹ Vị Thanh
|
HG
|
Kiểm
soát mặn
|
Ưu
tiên (4)
|
21
|
Nạo vét
kênh Xà No 2
|
HG
|
Tưới
tiêu – thoát lũ
|
Ưu
tiên (4)
|
22
|
DATL vùng 6
xã Mỹ Xuyên – TV2
|
ST
|
Nuôi
trồng thủy sản
|
|
23
|
DATL vùng Vàm
Răng – Ba Hòn
|
KG
|
Nuôi
trồng thủy sản
|
|
24
|
2 Ô TL phục
vụ thủy sản Kiên Giang
|
KG
|
Nuôi
trồng thủy sản
|
|
25
|
2 Ô TL phục
vụ TS Cà Mau
|
CM
|
Nuôi
trồng thủy sản
|
|
26
|
2 Ô TL phục
vụ TS Bạc Liêu
|
BL
|
Nuôi
trồng thủy sản
|
|
27
|
DA ổn định
sản xuất khu vực bờ tả sông Saintard
|
ST
|
Ngăn
mặn xóa đói giảm nghèo
|
|
IV
|
Vùng giữa
sông Tiền sông Hậu
|
|
|
|
1
|
Kênh nối
sông Tiền sông Hậu
|
ĐT-VL
|
Thoát
lũ tưới tiêu
|
Ưu
tiên (3)
|
2
|
Kè sông Cổ
Chiên (TX, Vĩnh Long)
|
VL
|
Chống
sạt lở
|
Ưu
tiên (2)
|
3
|
DA Bắc Bến
Tre
|
BT
|
KSM
– tưới – tiêu
|
|
4
|
Đê bao bảo
vệ VCAT một số vùng Vĩnh Long
|
VL
|
Bảo
vệ cây ăn trái
|
|
5
|
HTTL phục vụ
TS nước ngọt Vĩnh Long
|
VL
|
NTTS
|
|
6
|
Đê bao bảo
vệ VCAT huyện chợ Lách
|
BT
|
Bảo
vệ cây ăn trái
|
|
7
|
DA cấp nước
ngọt từ sông Ba Lai nuôi trồng TS Bình Đại Ba Tri
|
BT
|
Nuôi
trồng thủy sản
|
Ưu
tiên (4)
|
8
|
CTTL phục vụ
thủy sản
|
AG
|
Nuôi
trồng thủy sản
|
|
9
|
Các kênh cấp
2 lớn còn lại trong vùng Nam Măng Thít
|
TV
|
Tưới
tiêu và giao thông
|
Ưu
tiên (4)
|
Ghi chú:
(1) Hoàn chỉnh
(2) Bảo vệ
dân cư, cấp nước sạch
(3) Đã có dự
án
(4) Khép kín
hệ thống
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÔNG TRÌNH DỰ KIẾN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG GIAI ĐOẠN
SAU 2010, DỰ KIẾN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 84/2006/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2006
của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
TÊN
CÔNG TRÌNH
|
ĐỊA
ĐIỂM
|
NHIỆM
VỤ CÔNG TRÌNH
|
I
|
Vùng Đông
Vàm Cỏ Đông
|
|
|
1
|
Kênh cấp I
|
LA
|
Thoát
lũ – tưới – tiêu
|
2
|
Đê, bờ bao
|
LA
|
KS
lũ, mặn
|
3
|
Cống cấp I,
II
|
LA
|
Tưới
– tiêu – ngăn mặn
|
4
|
Cống KS Lũ
và KS mặn
|
LA
|
KS
lũ, mặn
|
II
|
Vùng Tả
sông Tiền
|
|
|
1
|
DA Bảo vệ
VCAT Ông Mười Trà Tân
|
TG
|
Bảo
vệ CA Trái
|
2
|
Nạo vét
kênh 14
|
TG
|
Tạo
nguồn
|
3
|
Cống Nghĩa
Trí
|
TG
|
Ngăn
mặn
|
4
|
Kênh Sáu Àu
– Xoài Hột
|
TG
|
Thoát
lũ – tưới – tiêu
|
5
|
Kênh Cả Đức
|
ĐT
|
Thoát
lũ – tưới – tiêu
|
6
|
Kênh Sông
Trăng – Cả Gừa
|
ĐT
|
Thoát
lũ – tưới – tiêu
|
7
|
Cống Bình
Tâm
|
LA
|
Ngăn
mặn
|
8
|
Cống Tầm Vu
|
LA
|
Ngăn
mặn
|
9
|
Cống Kỳ Son
|
LA
|
Ngăn
mặn
|
10
|
Kênh 7
|
TG
|
Thoát
lũ – tưới – tiêu
|
11
|
Kênh 10 –
Phú An
|
TG
|
Thoát
lũ – tưới – tiêu
|
12
|
Kênh 9
|
TG
|
Thoát
lũ – tưới – tiêu
|
13
|
Xử lý sạt lở
kênh Chợ Gạo
|
TG
|
Chống
xói lở
|
14
|
Xử lý các
điểm sạt lở biên giới
|
ĐT
|
Chống
xói lở
|
15
|
Kè Sa Đéc
(GĐ2)
|
ĐT
|
Chống
xói lở
|
16
|
Kè chống
sói lở TT. Hồng Ngự
|
ĐT
|
Chống
xói lở
|
17
|
K.Nguyễn
Văn Tiếp
|
|
Thoát
lũ – tưới – tiêu
|
III
|
Vùng Tứ
Giác Long Xuyên
|
|
|
1
|
CT Bình
Giang 1
|
KG
|
KS
Lũ và mặn
|
2
|
CT Bình
Giang 2
|
KG
|
KS
lũ và mặn
|
3
|
Cống và
Kênh Cái Tre
|
KG
|
KS
lũ và mặn
|
4
|
Kênh Nông
Trường
|
KG
|
Thoát
lũ
|
5
|
Các cống dọc
kênh Vĩnh Tế
|
AG-KG
|
KS
lũ
|
6
|
Đê
bao TT Chợ Vàm
|
AG
|
Bảo
vệ dân cư
|
7
|
Đê bao TT
Phú Mỹ
|
AG
|
Bảo
vệ dân cư
|
8
|
Rạch Vĩnh
Tường – An Giang
|
AG
|
Cấp
nước
|
9
|
DATL phục vụ
nuôi trồng TS Vàm Răng Ba Hòn
|
KG
|
NTTS
|
IV
|
Vùng Bán Đảo
Cà Mau
|
|
|
1
|
Kênh Nàng
Thứ Bảy
|
KG
|
Dẫn
ngọt, tiêu úng
|
2
|
Kênh Ranh
|
KG
|
Dẫn
ngọt, tiêu úng
|
3
|
Kênh trục dẫn
ngọt Bạc Liêu
|
ST-BL
|
Chuyển
đổi sản xuất
|
4
|
DAĐT XD
HTTL vùng 4 Nam Cà Mau
|
CM
|
Chuyển
đổi sản xuất
|
5
|
Cống Bảy
Ghe
|
CM
|
KS
mặn
|
6
|
Cống tiểu Dừa
|
CM
|
KS
mặn
|
7
|
Cống Lung
Danh
|
CM
|
KS
mặn
|
8
|
Cống Kênh
Tư
|
CM
|
KS
mặn
|
9
|
Cống Áp Huế
|
CM
|
KS
mặn
|
10
|
Cống Lung
Tràm
|
CM
|
KS
mặn
|
11
|
Cống Mũi
Tràm
|
CM
|
KS
mặn
|
12
|
Cống Rạch
Ròng
|
CM
|
KS
mặn
|
13
|
Cống Rạch
Trại
|
CM
|
KS
mặn
|
14
|
Bãi bồi
Viên Lang
|
HG
|
Khoai
hoang – du lịch
|
15
|
HT trạm bơm
điện nhỏ vùng Nông sản tập trung
|
HG
|
Tưới
– tiêu
|
16
|
2 Dự án vốn
WB2 (Ô Môn Xà No, Quản Lộ Phụng Hiệp)
|
|
Chống
xói lở
|
17
|
Kè chống sạt
lở khu dân cư TT Năm Căn
|
CM
|
Chống
xói lở
|
18
|
Bờ kè chống
sạt lở của biển Đá Bạc
|
CM
|
Chống
xói lở
|
19
|
Bờ kè chống
sạt lở của biển Khánh Hội
|
CM
|
Chống
xói lở
|
20
|
Bờ kè chống
sạt lở khu vực chợ Tân Tiến
|
CM
|
Chống
xói lở
|
21
|
Bờ kè chống
sạt lở khu vực biển Mũi Cà Mau
|
CM
|
Chống
xói lở
|
22
|
DA bờ kè
Xóm Chài
|
CT
|
Chóng
xói lở
|
23
|
DA Kè chống
sạt lở cửa sông ven biển Gành Hào
|
BL
|
Chống
xói lở
|
24
|
Đê Biển Đông
Cà Mau
|
CM
|
KS
mặn
|
25
|
Cống sông
Cái Lớn
|
KG
|
KS
mặn
|
V
|
Vùng giữa
sông Tiền sông Hậu
|
|
|
1
|
Đê bao bảo
vệ VCATr Đồng Tháp
|
ĐT
|
Bảo
vệ CA Trái
|
2
|
DA Kiểm
soát lũ Bắc Vàm Nao
|
AG
|
KSL
- Tưới - Tiêu
|
3
|
Nạo vét
kênh Thần Nông
|
AG
|
Tưới
– Tiêu
|
4
|
Kiên cố hóa
kênh mương Vĩnh Long
|
VL
|
Tưới
– Tiêu
|
5
|
7 kênh cấp
2 tại nơi đã XD cống trong DAWB trà Vinh
|
TV
|
Tưới
– Tiêu
|
6
|
HTTL Cái
Quao
|
BT
|
KSM
– Tưới – Tiêu
|
7
|
HTTL phục
nuôi TS huyện Trạnh Phú
|
BT
|
NTTS
|
8
|
Kè bảo vệ
sông Bến Tre
|
BT
|
Chống
xói lở
|
9
|
Chống xói lở
sông Giao Hòa
|
BT
|
Chống
xói lở
|
10
|
Kè cái Vồn
|
VL
|
Chống
xói lở
|
11
|
Kè Tam Bình
|
VL
|
Chống
xói lở
|
12
|
Kè Trà Oân
|
VL
|
Chóng
xói lở
|
13
|
Kè Long Hồ
|
VL
|
Chống
xói lở
|
14
|
Kè phường 2
– TXVL
|
VL
|
Chống
xói lở
|
15
|
Đê biển Trạnh
Phú
|
|
KS
mặn
|
16
|
Cống Hảm
Luông
|
BT
|
KS
mặn
|
VI
|
Các công
trình kiểm soát lũ cả năm kết hợp giao thông, thủy sản và dân cư
|
|
KSL
– GT – TS
|
|
|
|
|