ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 823/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày
23 tháng 5 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM TỈNH NAM ĐỊNH GIAI
ĐOẠN 2013-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 1555/QĐ-TTg ngày 17/10/2012
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em
giai đoạn 2012-2020.
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội về việc phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Nam Định giai đoạn
2013-2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Nam Định
giai đoạn 2013-2020 với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
1. Mục tiêu tổng quát:
Nâng cao năng lực và hiệu quả công tác bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em; xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện cho
trẻ em, ngăn ngừa các nguy cơ gây tổn thương cho trẻ em; Nâng cao chất lượng cuộc
sống và tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em.
2. Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu 1:
- Giảm tỉ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi xuống
dưới 4,5%0 vào năm 2015 và 4%0 vào năm 2020; tỉ suất tử vong của trẻ em dưới 5
tuổi xuống dưới 6,7%0 vào năm 2015 và 6%0 năm 2020.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ
em dưới 5 tuổi xuống còn 21% năm 2015 và 18% năm 2020; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng
thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống 13% năm 2015 và 11,5% năm 2020; khống chế
tỷ lệ béo phì ở trẻ em: Khu vực nông thôn dưới 5%, khu vực thành thị dưới 10%.
Giảm tỷ lệ trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 2500 gam xuống còn dưới 3% năm 2015 và
dưới 2,5% năm 2020.
- Duy trì 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn có
nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi.
Mục tiêu 2:
- Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em
5 tuổi vào cuối năm học 2012-2013; Đến năm 2020 có ít nhất 60% trẻ em đi nhà trẻ,
100% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc giáo dục mầm non.
- Duy trì và giữ vững chất lượng phổ cập Tiểu học,
Trung học cơ sở đúng độ tuổi; không có trẻ em bỏ học ở bậc học tiểu học, giảm tỷ
lệ trẻ em từ 11-18 tuổi chưa hoàn thành chương trình phổ cập trung học cơ sở xuống
1% vào năm 2015 và 0,5% vào năm 2020.
- Năm 2015 có 70% và năm 2020 có 95% trẻ em khuyết
tật được tham gia học tập, vui chơi giải trí với các hình thức phù hợp.
Mục tiêu 3:
- Tăng tỷ lệ xã/phường/thị trấn có điểm vui chơi
dành cho trẻ em lên 50% vào năm 2015 và 70% vào năm 2020.
- Đến năm 2015 có 30% và năm 2020 có 60% xã/phường
tổ chức các hoạt động ngoại khóa ít nhất 1 lần/năm để giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ em.
- Tăng tỷ lệ xã phường đạt tiêu chuẩn xã, phường
phù hợp với trẻ em đạt 70% vào năm 2015 và 100% vào năm 2020; Đến năm 2015 có
10% và đến năm 2020 có 30% xã/phường/thị trấn xây dựng điểm tư vấn về bảo vệ,
chăm sóc trẻ em.
Mục tiêu 4:
- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống
0,95% tổng số trẻ em vào năm 2015 và dưới 0,7% vào năm 2020.
- Đến năm 2015 có ít nhất 90%, và đến năm 2020
có 95% trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được phát hiện và can thiệp
kịp thời để giảm thiểu hoặc loại bỏ nguy cơ. Bảo đảm 100% trẻ em rơi vào hoàn cảnh
đặc biệt được can thiệp trợ giúp, phục hồi và tạo điều kiện thuận lợi hòa nhập
cộng đồng.
- Đến năm 2015 có 50% và năm 2020 có 80% trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt có đủ điều kiện về sức khỏe được dạy nghề miễn phí và bố
trí công việc có thu nhập phù hợp với điều kiện của từng cá nhân.
- 100% trẻ em khuyết tật được lập sổ theo dõi và
chăm sóc về y tế vào năm 2015. Đến năm 2015 có 50% và năm 2020 có 100% trẻ em bị
khuyết tật được hướng dẫn, hỗ trợ phục hồi chức năng miễn phí.
- Tỷ lệ trẻ em bị bạo lực, xâm hại giảm 5% mỗi năm;
giảm từ 10-15% số trẻ em bị tai nạn thương tích so với năm trước.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU:
1. Hoạt động truyền thông, nâng cao
nhận thức về quyền trẻ em và các mục tiêu vì trẻ em:
- Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của xã hội đối với công tác chăm
sóc, bảo vệ trẻ em; trang bị kiến thức cho người dân về chăm sóc trẻ em thông
qua các đợt truyền thông, sự kiện truyền thông, vận động xã hội tham gia như:
Tháng hành động vì trẻ em, Ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6, Tết Trung thu, tết cổ truyền dân tộc, Ngày vi chất
dinh dưỡng trẻ em, Ngày toàn dân đưa trẻ em đến trường...
- Nâng cao kỹ năng tuyên truyền về bảo vệ, chăm
sóc trẻ em cho đội ngũ cán bộ làm công tác truyền thông, báo cáo viên, cộng tác
viên, tuyên truyền viên.
- Tăng cường các hoạt động tư vấn, tham vấn tại
cộng đồng nhằm thay đổi nhận thức, chuyển đổi hành vi về bảo vệ, chăm sóc trẻ
em của người dân.
- Tổ chức các
diễn đàn, hội thảo, hội nghị về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
2. Về giáo dục.
- Hàng năm rà soát trẻ em trong độ tuổi, đảm bảo
huy động tối đa trẻ em đi học. Thực hiện chế độ, chính sách của Nhà nước đối với
học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt. Giảm số lượng học sinh bỏ học
xuống mức thấp nhất.
- Tiếp tục củng cố, phát triển mạng lưới trường
học các cấp phù hợp với yêu cầu của từng địa phương. Tăng cường công tác đào tạo,
đào tạo lại để xây dựng đội ngũ giáo viên có trình độ đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu
ở mỗi cấp học. Đầu tư xây mới và nâng cấp công trình, trang thiết bị vệ sinh,
nước sạch tại các trường học, ưu tiên đặc biệt cho trường mầm non.
- Tăng cường mối quan hệ nhà trường, gia đình và
xã hội trong việc quản lý, hỗ trợ quá trình học tập của trẻ em. Nâng cao nhận
thức về trách nhiệm và nghĩa vụ của cha mẹ học sinh trong việc bảo đảm quyền học
tập của trẻ em.
- Nghiên cứu nội dung giáo dục pháp luật và kỹ
năng sống để triển khai thực hiện trong các hoạt động giáo dục phù hợp với các
cấp học.
3. Về sức khỏe và dinh dưỡng.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân
dân thực hiện tốt Pháp lệnh dân số, thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia
đình, nâng cao chất lượng dân số. Nâng cao kiến thức về dinh dưỡng cho các gia
đình có trẻ em dưới 5 tuổi, đặc biệt chú ý đối tượng phụ nữ mang thai, trẻ em
dưới 2 tuổi phải được nuôi dưỡng và chăm sóc hợp lý. Bảo đảm an toàn vệ sinh thực
phẩm, cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng cân nặng và thấp còi, khống chế tỷ lệ
béo phì ở trẻ em.
- Củng cố mạng lưới thực hiện công tác phòng chống
suy dinh dưỡng. Thường xuyên tổ chức tuyên truyền về công tác chăm sóc sức khỏe
dinh dưỡng ở cộng đồng; bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ y tế cơ
sở, đội ngũ tình nguyện viên dinh dưỡng, cán bộ y tế thôn/xóm/tổ dân phố. Làm tốt
công tác quản lý đối tượng trẻ em dưới 2 tuổi, theo dõi tăng trưởng, chấm biểu
đồ đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng theo chiều cao và cân nặng.
- Thực hiện có hiệu quả các mục tiêu Y tế quốc
gia: Tiêm chủng mở rộng, uống vitamin A, tẩy giun cho trẻ em. Phấn đấu triển
khai và thực hiện tại 100% xã/phường.
- Tăng cường đầu tư kinh phí cho địa phương về
trang thiết bị, phương tiện cho các hoạt động của chương trình như cân trẻ em,
biểu đồ, tờ rơi, pano, áp phích, thước đo chiều cao trẻ em.
- Khống chế có hiệu quả các bệnh truyền nhiễm có
Vacxin dự phòng. Bảo vệ thành quả công tác thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ uốn
ván sơ sinh. Đảm bảo các tiêu chuẩn loại trừ sởi tại cộng đồng. Đảm bảo cho
100% phụ nữ có thai được tiêm phòng uốn ván, đi khám thai (trong đó có khám
sàng lọc dị tật trước sinh và xét nghiệm HIV miễn phí).
4. Về bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt.
- Điều tra và xây dựng cơ sở dữ liệu về trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt và nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; vận động cá nhân,
gia đình, cộng đồng và xã hội nhận đỡ đầu, chăm sóc, nuôi dưỡng.
- Tăng cường tuyên truyền phổ biến kiến thức và
kỹ năng sống cho trẻ em, ưu tiên hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Xây dựng mô hình và quy trình quản lý, giúp đỡ,
giáo dục người chưa thành niên tại cộng đồng, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng
thanh, thiếu niên vi phạm pháp luật. Chủ động phát hiện, điều tra, xử lý đối tượng
trẻ em có hành vi làm trái pháp luật theo hướng thân thiện, triển khai các đợt
cao điểm tấn công trấn áp tội phạm, xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm quyền
trẻ em.
- Nghiên cứu và đề xuất chính sách của địa
phương hỗ trợ trẻ em và gia đình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt về kinh tế, giáo
dục, y tế, dạy nghề và việc làm.
5. Về hệ thống dịch vụ và nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Từng bước bố trí đủ biên chế cán bộ đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ của công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và chuẩn hóa
đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em các cấp, đặc biệt
là cấp cơ sở; nghiên cứu xây dựng chính sách đãi ngộ phù hợp với đội ngũ cộng
tác viên thôn, xóm, tổ dân phố;
- Hình thành Quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp theo Luật
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em để thực hiện vận động các tổ chức phi Chính
phủ, các cơ quan, doanh nghiệp, doanh nhân, các tổ chức xã hội và toàn dân tham
gia ủng hộ đóng góp phát triển Quĩ, tạo nguồn lực để cùng ngân sách Nhà nước thực
hiện tốt chương trình bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ em;
- Xây dựng, kiện toàn Ban điều hành chương trình
các cấp để tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hiệu quả. Duy trì,
phát triển mô hình xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em dựa vào cộng đồng; từng bước
phòng ngừa các hành vi gây tổn hại cho trẻ em; ngăn chặn đẩy lùi trẻ em có nguy
cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; xử lý, phục hồi, tái hòa nhập cộng đồng cho trẻ
em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt;
- Tăng cường nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ
làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, các ngành và cộng tác viên thôn,
xóm, tổ dân phố thông qua tập huấn, hội thảo, trang bị kiến thức: Kỹ năng quản
lý, nghiệp vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em; Công tác xã hội với trẻ em, kỹ năng làm
việc với trẻ, kỹ năng bảo vệ trẻ tránh các hình thức xâm hại, bạo lực, bóc lột,
sao nhãng ...
6. Theo dõi, giám sát và đánh giá các hoạt động
bảo vệ, chăm sóc trẻ em:
- Hình thành cơ chế thông tin, báo cáo định kỳ, thường
xuyên trên cơ sở thiết lập bộ chỉ số về quyền trẻ em phù hợp; xây dựng và cập
nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu trẻ em. Chuẩn hóa các chỉ tiêu về bảo vệ, chăm
sóc trẻ em, phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về trẻ em;
- Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát, thanh tra
chuyên ngành và liên ngành về việc thực hiện các quyền của trẻ em và các trường
hợp trẻ em bị ngược đãi, xâm hại, bạo lực, buôn bán, bóc lột, sao nhãng và việc
thực hiện các chính sách, dịch vụ phúc lợi xã hội dành cho trẻ em;
IV. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng,
chính quyền đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Đưa các mục tiêu Chương trình hành động vì trẻ
em Nam Định giai đoạn 2013-2020 vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm và 5 năm của tỉnh, ngành, địa phương.
2. Xã hội hóa các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em.
- Nghiên cứu, xây dựng chính sách của tỉnh để
khuyến khích các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài đóng góp nguồn lực
thực hiện các mục tiêu bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Phát huy vai trò và tạo điều kiện thuận lợi
cho trẻ em tham gia một cách chủ động vào các hoạt động bảo vệ chăm sóc và giáo
dục trẻ em.
- Mở rộng và tăng cường hợp tác với các tổ chức
quốc tế, đặc biệt với các đối tác tiềm năng như: Plan Việt Nam, UNICEF, Hội
Vitam, Hội Hạt gạo, Hội Vinaes, nhằm tranh thủ các nguồn lực và chia sẻ kinh
nghiệm để thực hiện chương trình.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN:
- Kinh phí thực hiện Chương trình hành động vì
trẻ em tỉnh Nam Định giai đoạn 2013-2020 được bố trí trong dự toán chi ngân
sách nhà nước của các ngành, đoàn thể và địa phương theo Luật ngân sách nhà nước
và huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp
luật.
- Căn cứ nhiệm vụ được giao trong Chương trình,
các ngành, đoàn thể và địa phương lập dự toán chi hàng năm đảm bảo các hoạt động
của Chương trình gắn kết với các chương trình, dự án liên quan do ngành, đoàn
thể và địa phương chủ trì thực hiện.
Điều 2. Tổ chức thực hiện Chương trình:
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố Nam Định:
- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện Chương
trình hàng năm;
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông nâng cao nhận
thức, chuyển đổi hành vi trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Xây dựng và sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu về trẻ em. Nâng cao năng lực cho
đội ngũ cán bộ cấp tỉnh, huyện, xã, cộng tác viên tham gia làm công tác bảo vệ
chăm sóc trẻ em.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình
hình thực hiện các mục tiêu Chương trình. Định kỳ báo cáo Bộ LĐTBXH và UBND tỉnh
Nam Định.
- Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức sơ kết Chương
trình vào quý IV năm 2015 và tổng kết Chương trình vào tháng 10/2020.
2. Sở Y tế:
- Triển khai các nội dung về bảo vệ, chăm sóc sức
khoẻ cho trẻ em; tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khám chữa bệnh cho trẻ
em dưới 6 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; lồng ghép việc thực hiện các nội
dung có liên quan đến chăm sóc sức khoẻ trẻ em trong Chương trình hành động vì
trẻ em tỉnh Nam Định giai đoạn 2013-2020 với việc thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia: Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm
nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày 22/02/2012; Chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2012-2015 về dân số và kế hoạch hóa gia đình theo Quyết
định số 1199/QĐ-TTg ngày 31/8/2012.
- Củng cố, kiện toàn mạng lưới chăm sóc sức khỏe
trẻ em từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn có nữ hộ
sinh.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu về
giáo dục trong chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Nam Định giai đoạn 2013 -
2020.
- Lồng ghép việc thực hiện các nội dung có liên
quan đến giáo dục trẻ em trong Chương trình hành động với việc thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia: Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 theo
Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012, Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo
dục và đào tạo giai đoạn 2012-2015 theo Quyết định số 1210/QĐ-TTg ngày
05/9/2012; Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010-2015
theo Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 và quy định một số chính sách
phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số 60/QĐ-TTg ngày
26/10/2011.
- Chỉ đạo ngành giáo dục và đào tạo tuyên truyền
và bổ sung nội dung giáo dục về quyền, bổn phận của trẻ em, trách nhiệm công
dân, kỹ năng sống trong chương trình giáo dục của cấp học, bậc học phù hợp với
từng lứa tuổi trẻ em.
4. Sở Tư pháp:
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật Việt
Nam và quốc tế thuộc lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Tăng cường hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra đối
với tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em, công tác đăng ký khai
sinh đúng thời hạn cho trẻ em, hoạt động nuôi con nuôi, đăng ký hộ tịch cho trẻ
em.
- Triển khai có hiệu quả dự án hoàn thiện hệ thống
tư pháp cho người chưa thành niên theo Quyết định số 1509/QĐ-UBND ngày
05/9/2011 của UBND tỉnh Nam Định.
5. Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu về
văn hóa trong Chương trình.
- Lồng ghép việc thực hiện mục tiêu về văn hóa,
thể thao và du lịch cho trẻ em với việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia: Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030 theo Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29/05/2012; Chương trình mục tiêu quốc
gia về văn hóa giai đoạn 2012-2015 theo Quyết định số 1211/QĐ-TTg ngày
05/9/2012.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
Hướng dẫn, chỉ đạo các ngành, địa phương đưa các
mục tiêu của Chương trình vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5
năm và cả giai đoạn; bố trí kinh phí hàng năm cho các hoạt động thực hiện mục
tiêu của Chương trình, đề án, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em đã được UBND tỉnh
phê duyệt; kiểm tra các đơn vị sử dụng nguồn kinh phí để thực hiện Chương
trình. Đề xuất phương án bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương cho các
hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và nguy cơ rơi vào hoàn
cảnh đặc biệt thông qua Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Nam Định.
7. Sở Nội vụ:
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn
địa phương bố trí, kiện toàn hệ thống cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ
em ở xã, phường, thị trấn; nghiên cứu, đề xuất chính sách hỗ trợ sinh hoạt phí
cho đội ngũ cộng tác viên thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em ở thôn, xóm, tổ dân phố phù hợp với từng giai đoạn thực hiện Chương trình
hành động.
8. Sở Thông tin - Truyền thông, Đài phát thanh -
Truyền hình tỉnh, Báo Nam Định:
- Triển khai các hoạt động phổ biến, tuyên truyền
về đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước thuộc lĩnh vực bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em. Biểu dương các điển hình cá nhân, tập thể thực hiện
tốt công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trên địa bàn của tỉnh.
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra các hoạt động, sản
phẩm thông tin, truyền thông dành cho trẻ em và có liên quan đến hoạt động bảo
vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em.
9. Công an tỉnh.
- Tuyên truyền và thực hiện các biện pháp phòng
ngừa, đấu tranh với các hành vi xâm hại trẻ em, người chưa thành niên vi phạm
pháp luật; lồng ghép các mục tiêu trong Chương trình hành động với quá trình
xây dựng chương trình, đề án liên quan đến trẻ em do ngành quản lý: Chương
trình hành động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em, đề án đấu tranh
phòng, chống các loại tội xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi vị thành niên
thuộc Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2013-2015 và định
hướng đến năm 2020.
- Thiết lập cơ chế can thiệp khẩn cấp nhằm ngăn
chặn, xử lý các trường hợp xâm hại và bạo lực đối với trẻ em. Công bố số điện
thoại nóng để nhận thông tin phản ánh của nhân dân về bảo vệ quyền trẻ em. Phát
hiện và xử lý nghiêm các loại tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi
chưa thành niên; nghiêm khắc xử lý các hành vi sử dụng trẻ em để thu lợi bất
chính dưới mọi hình thức.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ làm công tác phòng ngừa, ngăn chặn, điều tra, xử lý hành vi xâm hại trẻ
em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật; chỉ đạo thực hiện quản lý nhà nước
về cư trú để tạo điều kiện cho trẻ em được thực hiện các quyền của trẻ em tại
nơi cư trú.
10. Đề nghị UBMTTQ tỉnh và các đoàn thể của tỉnh.
Phối hợp với các ngành, các cấp đẩy mạnh thực hiện
phong trào “Toàn dân bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em” với mục tiêu xây dựng
môi trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh cho trẻ em. Động viên cán bộ, hội
viên tham gia hoạt động bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, quan tâm hỗ trợ trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.
11. Uỷ ban nhân dân các huyện và thành phố Nam Định:
- Đưa các mục tiêu của Chương trình vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện Chương trình trên địa bàn theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội.
- Kiện toàn, bố trí đủ cán bộ làm công tác bảo vệ
chăm sóc trẻ em ở cấp xã, phường, thị trấn, đặc biệt quan tâm, bố trí đội ngũ cộng
tác viên làm nhiệm vụ Dân số - Gia đình và Trẻ em tại thôn/xóm/tổ dân phố.
- Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức trên địa bàn:
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời
các hành vi xâm phạm quyền trẻ em tại địa phương.
- Đánh giá kết quả thực hiện chương trình và kết
quả thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trên
địa bàn, tổng hợp báo cáo trước ngày 15/11 hàng năm qua Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 3. - Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Bùi Đức Long
|