Quyết định 823/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Nam Định giai đoạn 2013-2020

Số hiệu 823/QĐ-UBND
Ngày ban hành 23/05/2013
Ngày có hiệu lực 23/05/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Nam Định
Người ký Bùi Đức Long
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 823/QĐ-UBND

Nam Định, ngày 23 tháng 5 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2013-2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 1555/QĐ-TTg ngày 17/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012-2020.

Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Nam Định giai đoạn 2013-2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Nam Định giai đoạn 2013-2020 với những nội dung chủ yếu sau đây:

I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH:

1. Mục tiêu tổng quát:

Nâng cao năng lực và hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện cho trẻ em, ngăn ngừa các nguy cơ gây tổn thương cho trẻ em; Nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em.

2. Mục tiêu cụ thể:

Mục tiêu 1:

- Giảm tỉ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi xuống dưới 4,5%0 vào năm 2015 và 4%0 vào năm 2020; tỉ suất tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 6,7%0 vào năm 2015 và 6%0 năm 2020.

- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 21% năm 2015 và 18% năm 2020; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống 13% năm 2015 và 11,5% năm 2020; khống chế tỷ lệ béo phì ở trẻ em: Khu vực nông thôn dưới 5%, khu vực thành thị dưới 10%. Giảm tỷ lệ trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 2500 gam xuống còn dưới 3% năm 2015 và dưới 2,5% năm 2020.

- Duy trì 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi.

Mục tiêu 2:

- Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi vào cuối năm học 2012-2013; Đến năm 2020 có ít nhất 60% trẻ em đi nhà trẻ, 100% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc giáo dục mầm non.

- Duy trì và giữ vững chất lượng phổ cập Tiểu học, Trung học cơ sở đúng độ tuổi; không có trẻ em bỏ học ở bậc học tiểu học, giảm tỷ lệ trẻ em từ 11-18 tuổi chưa hoàn thành chương trình phổ cập trung học cơ sở xuống 1% vào năm 2015 và 0,5% vào năm 2020.

- Năm 2015 có 70% và năm 2020 có 95% trẻ em khuyết tật được tham gia học tập, vui chơi giải trí với các hình thức phù hợp.

Mục tiêu 3:

- Tăng tỷ lệ xã/phường/thị trấn có điểm vui chơi dành cho trẻ em lên 50% vào năm 2015 và 70% vào năm 2020.

- Đến năm 2015 có 30% và năm 2020 có 60% xã/phường tổ chức các hoạt động ngoại khóa ít nhất 1 lần/năm để giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em.

- Tăng tỷ lệ xã phường đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em đạt 70% vào năm 2015 và 100% vào năm 2020; Đến năm 2015 có 10% và đến năm 2020 có 30% xã/phường/thị trấn xây dựng điểm tư vấn về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

Mục tiêu 4:

- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống 0,95% tổng số trẻ em vào năm 2015 và dưới 0,7% vào năm 2020.

- Đến năm 2015 có ít nhất 90%, và đến năm 2020 có 95% trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được phát hiện và can thiệp kịp thời để giảm thiểu hoặc loại bỏ nguy cơ. Bảo đảm 100% trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được can thiệp trợ giúp, phục hồi và tạo điều kiện thuận lợi hòa nhập cộng đồng.

[...]