Quyết định 67/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012 - 2020

Số hiệu 67/QĐ-UBND
Ngày ban hành 10/01/2013
Ngày có hiệu lực 10/01/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Trần Tiến Dũng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 67/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 10 tháng 01 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2012 - 2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 1555/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động Quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 1270/SLĐTBXH-BVCSTE ngày 28 tháng 12 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012 - 2020 với nội dung chủ yếu sau đây:

Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện và lành mạnh để thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền của trẻ em. Từng bước giảm khoảng cách chênh lệch về điều kiện sống giữa các nhóm trẻ em và trẻ em giữa các vùng, miền. Trợ giúp, phục hồi kịp thời cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực. Nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em.

2. Các mục tiêu cụ thể

- Đến năm 2015 có 80 - 85% xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi còn khoảng 16 - 18%, đến năm 2020 tỷ lệ tương ứng là 100% và 10 -12%.

- Duy trì 100% trạm y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi đến năm 2020;

- Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đạt trên 97% và được duy trì ổn định đến năm 2020.

- Đến năm 2015, có 100% xã, phường, thị trấn hoàn thành phố cập trung học cơ sở một cách vững chắc; có 45% trường mầm non, 85% trường tiểu học, 50% trường trung học cơ sở và trung học phổ thông đạt chuẩn Quốc gia; đến 2020, các chỉ tiêu trên là 50%, 100% và 80 - 85%. Đến năm 2020 có 100% huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục bậc trung học. Trong đó đặc biệt quan tâm đến trẻ em dân tộc ít người, trẻ em khuyết tật;

- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống 5% tổng số trẻ em vào năm 2015 và xuống 4% vào năm 2020;

- Tăng tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, tái hòa nhập và có cơ hội phát triển đạt 85% vào năm 2015 và lên 90% vào năm 2020;

- Giảm tỷ lệ trẻ em bị tai nạn, thương tích xuống 300/100.000 trẻ em vào năm 2015 và xuống 200/100.000 trẻ em vào năm 2020;

- Tăng số xã, phường có điểm vui chơi, giải trí dành cho trẻ em đạt tiêu chuẩn lên 40% vào năm 2015 và lên 55% vào năm 2020;

- Tăng tỷ lệ trẻ em tham gia diễn đàn trẻ em các cấp lên 25/100.000 trẻ em vào năm 2015 và lên 35/100.000 trẻ em vào năm 2020;

- Tăng tỷ lệ xã, phường đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em lên 70% vào năm 2015 và lên 80% vào năm 2020.

3. Đối tượng, phạm vi và thời gian thực hiện Chương trình

3.1. Đối tượng: Trẻ em, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em dân tộc ít người.

3.2. Phạm vi: Thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.

3.3. Thời gian: Thực hiện từ năm 2012 đến năm 2020. Năm 2015 tổ chức sơ kết 4 năm thực hiện Chương trình; năm 2020 tổ chức tổng kết Chương trình.

4. Các nội dung hoạt động chủ yếu của Chương trình

4.1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội để nâng cao nhận thức và chuyển đổi hành vi thực hiện các quyền của trẻ em.

- Tổ chức các chiến dịch, sự kiện truyền thông, vận động xã hội tham gia thực hiện quyền của trẻ em, như Tháng hành động vì trẻ em, Ngày Quốc tế Thiếu nhi 1/6, Ngày toàn dân đưa trẻ em đến trường, Ngày chất dinh dưỡng trẻ em, Tết Trung thu, Diễn đàn trẻ em; các sự kiện văn hóa, thể thao... Hỗ trợ trẻ em tổ chức các sự kiện, hoạt động truyền thông cho trẻ em và thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em.

- Tổ chức các hoạt động truyền thông đại chúng về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Nghiên cứu, sản xuất, nhân bản các sản phẩm truyền thông có chất lượng, phù hợp với vùng, miền và các nhóm đối tượng.

[...]