THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
799/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 06 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ “GIẢM PHÁT THẢI
KHÍ NHÀ KÍNH THÔNG QUA NỖ LỰC HẠN CHẾ MẤT RỪNG VÀ SUY THOÁI RỪNG, QUẢN LÝ BỀN VỮNG
TÀI NGUYÊN RỪNG, BẢO TỒN VÀ NÂNG CAO TRỮ LƯỢNG CÁC BON RỪNG” GIAI ĐOẠN 2011 -
2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật đất đai
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật bảo vệ và
phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật bảo vệ môi
trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch
vụ môi trường rừng;
Căn cứ
Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
158/2008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu;
Căn cứ Quyết định số
2139/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu;
Căn cứ Quyết định số
432/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt
Chương trình hành động quốc gia về “Giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực
hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn
và nâng cao trữ lượng các bon rừng” (sau đây gọi tắt là Chương trình REDD+)
giai đoạn 2011 - 2020, với các nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, PHẠM
VI VÀ ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Quan điểm
a) Biến đổi khí hậu là
thách thức nghiêm trọng đối với toàn nhân loại, ảnh hưởng sâu sắc và làm thay đổi
toàn diện đời sống xã hội toàn cầu. Việt Nam coi ứng phó với biến đổi khí hậu
là vấn đề sống còn; việc thực hiện “giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực
hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn
và nâng cao trữ lượng các bon rừng” (gọi tắt là REDD+) là một trong những nhiệm
vụ quan trọng của Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu, thể hiện thiện chí
và nỗ lực của Việt Nam, góp phần cùng cộng đồng quốc tế trong việc bảo vệ hệ thống
khí hậu trái đất
b) Chương trình REDD+ phải
bảo đảm phù hợp với chính sách, pháp luật của Việt Nam, tuân thủ quy định của
Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC) và các điều ước,
thỏa thuận quốc tế liên quan mà Việt Nam đã tham gia;
c) Bảo đảm sự thống nhất
trong chỉ đạo, quản lý và điều hành của Nhà nước; nâng cao tính năng động, sáng
tạo và trách nhiệm của khu vực doanh nghiệp, phát huy cao nhất sự tham gia và
giám sát của các đoàn thể chính trị xã hội, nghề nghiệp, các tổ chức phi chính
phủ và cộng đồng dân cư, tận dụng hiệu quả các cơ chế hợp tác quốc tế trong việc
xây dựng và thực hiện Chương trình REDD+.
d) Các giải pháp thực hiện
Chương trình REDD+ phải có tính hệ thống, đồng bộ, theo giai đoạn và có trọng
tâm, phù hợp với điều kiện cụ thể của quốc gia, quy định của UNFCCC và sự hỗ trợ
đầy đủ và kịp thời về kỹ thuật và tài chính của cộng đồng quốc tế; dựa trên cơ
sở khoa học kết hợp với kinh nghiệm truyền thống và kiến thức bản địa; tính đến
hiệu quả kinh tế - xã hội và các yếu tố rủi ro, bất định.
đ) Thực hiện Chương trình
REDD+ gắn liền với thúc đẩy phát triển nông nghiệp xanh, ít phát thải, góp phần
phát triển bền vững, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia và xóa đói giảm nghèo.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Giảm phát thải khí nhà
kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, tăng khả năng hấp thụ
khí nhà kính của rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn đa dạng sinh học,
góp phần thực hiện thành công Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu và thực
hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, hướng tới phát triển bền vững.
b) Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2011- 2015:
Xây dựng và vận hành thí điểm các cơ chế, chính sách, hệ thống tổ chức và năng
lực kỹ thuật sẵn sàng ở cấp quốc gia bảo đảm việc quản lý, điều phối và vận
hành các dự án REDD+ có hiệu quả, phù hợp với điều kiện cụ thể của quốc gia và
sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế; từng bước nâng cao nhận thức và năng lực tham
gia thực hiện các hoạt động về REDD+ của các bên liên quan; mạng lưới REDD+ quốc
gia được hình thành và hoạt động có hiệu quả; góp phần bảo vệ diện tích rừng hiện
có, nâng cao chất lượng và giá trị của rừng, giảm phát thải khí nhà kính, tạo
thêm việc làm và nâng cao thu nhập của người dân thông qua việc tổ chức thực hiện
các dự án thí điểm REDD+ tại ít nhất 8 tỉnh.
- Giai đoạn 2016 - 2020:
Hoàn thành xây dựng các cơ chế, chính sách, hệ thống tổ chức và năng lực kỹ thuật
bảo đảm việc quản lý, điều phối và vận hành hiệu quả các chương trình, dự án và
hoạt động REDD+ trên phạm vi cả nước; giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ
lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính của
rừng, góp phần đạt mục tiêu giảm 20% lượng khí thải nhà kính trong nông nghiệp
vào năm 2020; quản lý và phát triển bền vững tài nguyên rừng, nâng độ che phủ của
rừng của cả nước lên 44 - 45%, bảo tồn đa dạng sinh học, đa dạng hóa và cải thiện
sinh kế cho các chủ rừng và người dân.
3. Phạm vi, đối tượng
a) Phạm vi: Các tỉnh có rừng
ở Việt Nam.
b) Đối tượng: Các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tham gia vào hoạt động quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Giai đoạn 2011 -2015
a) Nâng cao năng lực và
phát triển thể chế quản lý các hoạt động REDD+
- Tổ chức tuyên truyền,
đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng đàm phán về REDD+ và
biến đổi khí hậu cho đội ngũ cán bộ tham gia thực hiện REDD+.
- Xây dựng hệ thống tổ chức,
quản lý, điều phối thực hiện REDD+; hình thành mạng lưới REDD+ quốc gia; xây dựng
cơ chế phối hợp giữa các Bộ, ngành và địa phương trong quá trình thực hiện
Chương trình; lồng ghép với việc thực hiện các chiến lược, chương trình có liên
quan.
- Hoàn thiện hệ thống
pháp luật và các hướng dẫn kỹ thuật phục vụ triển khai các hoạt động REDD+.
- Thiết lập và thực hiện
thí điểm cơ chế giám sát và giải quyết khiếu nại, phản hồi ý kiến đóng góp
trong quá trình thực hiện Chương trình.
b) Điều tra, thu thập số
liệu và thiết lập mức phát thải khí nhà kính cho từng giai đoạn và dự báo mức
phát thải khí nhà kính trong những năm tiếp theo làm cơ sở cho việc theo dõi,
đánh giá kết quả thực hiện REDD+ và đàm phán với nhà tài trợ quốc tế.
- Rà soát, thu thập, đánh
giá và xử lý các số liệu cần thiết để thiết lập mức phát thải cơ sở và bước đầu
xác định xu hướng phát thải khí nhà kính trước và sau khi thực hiện REDD+
(RELs/FRLs) ở cấp quốc gia và cấp tỉnh (nếu cần) theo quy định của UNFCCC và hướng
dẫn kỹ thuật của Ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC). Mức phát thải
tham chiếu (RELs) là lượng khí nhà kính phát thải vào trong bầu khí quyển do mất
rừng và suy thoái rừng tại một thời điểm nhất định hoặc đường biểu diễn sự thay
đổi mức độ phát thải khí nhà kính tại nhiều thời điểm khác nhau trong quá khứ
và dự báo xu hướng phát thải trong tương lai. Mức cơ sở (FRLs) là lượng phát thải
khí do mất rừng và suy thoái rừng và lượng hấp thụ khí nhà kính của rừng do các
hoạt động bảo tồn, quản lý rừng trước và trong quá trình thực hiện các hoạt động
REDD+.
- Đánh giá diễn biến rừng
và dự báo diễn biến rừng trong tương lai; đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế,
tiến tới chấm dứt hiện tượng mất rừng và suy thoái rừng, nâng cao trữ lượng các
bon của rừng.
- Điều tra, đánh giá xác
định cụ thể tiềm năng giảm phát thải khí nhà kính, tính toán nhu cầu đầu tư và
lợi ích thực hiện REDD+ cho từng tỉnh và cả nước; xác định các khu vực ưu tiên
thực hiện REDD+.
- Thiết lập RELs/FRLs tạm
thời ở cấp quốc gia và tại các tỉnh thí điểm phù hợp với điều kiện cụ thể của
Việt Nam, quy định của UNFCCC và sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật của quốc tế.
c) Thiết lập và vận hành
Hệ thống đo đạc, báo cáo và thẩm định (MRV).
- Khẩn trương hoàn thành
dự án tổng điều tra, kiểm kê rừng giai đoạn 2012- 2015, đặc biệt là ở các tỉnh
tham gia thí điểm, làm cơ sở xây dựng kế hoạch và theo dõi, đánh giá kết quả thực
hiện REDD+.
- Hoàn thiện hệ thống
theo dõi, báo cáo diễn biến rừng hàng năm, điều tra, kiểm kê rừng theo chu kỳ 5
năm, phối hợp chặt chẽ với việc kiểm kê đất đai của ngành tài nguyên và môi trường,
đảm bảo tính hiệu quả và sự thống nhất về số liệu theo quy định của pháp luật về
bảo vệ và phát triển rừng và đất đai.
- Xây dựng và thí điểm hệ
thống MRV ở cấp quốc gia phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam và quy định
của UNFCCC.
- Thiết lập cơ chế theo
dõi, báo cáo và thẩm định kết quả thực hiện REDD+; hệ thống cơ sở dữ liệu về
REDD+ từ Trung ương tới địa phương.
- Phối hợp với tổ chức quốc
tế thẩm định kết quả thực hiện REDD+ ở cấp quốc gia theo quy định của UNFCCC; tổ
chức thẩm định kết quả thực hiện REDD+ tại các địa phương phù hợp với quy định
của pháp luật.
d) Xây dựng cơ chế quản
lý tài chính Chương trình REDD+
- Thành lập và tổ chức quản
lý Quỹ REDD+, gồm:
+ Thành lập Quỹ REDD+ là
một quỹ ủy thác trực thuộc Quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp trung ương và cấp
tỉnh được thành lập theo quy định tại Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
01 năm 2008 của Chính phủ về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng để tiếp nhận và quản
lý các khoản tài chính từ các nguồn tài trợ, uỷ thác của các nước, tổ chức, cá
nhân nước ngoài cho REDD+ và thực hiện nhiệm vụ chi trả dịch vụ REDD+.
+ Quỹ REDD+ có cơ cấu tổ
chức và quy chế hoạt động theo cơ chế của quỹ ủy thác phù hợp với quy định của
pháp luật Việt Nam và quy định của quốc tế.
+ Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các Bộ, ngành liên quan xây
dựng và ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của Quỹ REDD+ phù hợp với pháp
luật Việt Nam và quy định của quốc tế.
+ Bộ Tài chính chủ trì,
phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan
xây dựng và ban hành cơ chế quản lý tài chính về Quỹ REDD+ phù hợp với pháp luật
Việt Nam và quy định của quốc tế.
- Tổ chức chi trả thực hiện
REDD+, gồm:
+ Thiết lập hệ thống chi
trả REDD+ từ Trung ương đến địa phương.
+ Xác định đối tượng, mức
chi trả, phương thức chi trả dịch vụ REDD+.
- Tổ chức kiểm tra, giám
sát, đánh giá việc chi trả kết quả thực hiện REDD+.
đ) Tổ chức thực hiện các dự
án thí điểm REDD+
- Lựa chọn ít nhất 8 tỉnh
có tiềm năng giảm phát thải khí nhà kính cao đại diện cho các vùng sinh thái
tham gia các dự án điểm về REDD+, phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam và
tài trợ của quốc tế.
- Xây dựng chương trình
hành động thực hiện REDD+ ở cấp tỉnh; lồng ghép thực hiện REDD+ với quy hoạch,
kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, sử dụng đất và các chương trình, dự án giảm
phát thải trong nông nghiệp và các lĩnh vực liên quan; thí điểm xây dựng hệ thống
quản lý, điều phối và vận hành REDD+ tại cấp tỉnh.
- Nâng cao nhận thức và
năng lực kỹ thuật về REDD+ cho các cán bộ liên quan ở cấp tỉnh, huyện, xã; nâng
cao nhận thức của các chủ rừng và cộng đồng dân cư địa phương.
- Lựa chọn và thực hiện
các biện pháp nhằm giảm phát thải khí nhà kính do mất rừng và suy thoái rừng, ổn
định và nâng cao trữ lượng các bon rừng; nghiên cứu vai trò và khả năng tham
gia thực hiện REDD+ của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân và cộng đồng địa
phương.
- Đề xuất và thí điểm triển
khai: Hệ thống đo đạc, báo cáo và thẩm định; phương pháp điều tra, theo dõi,
đánh giá diễn biến rừng với sự tham gia của các bên liên quan; cơ chế quản lý
tài chính và chi trả cho kết quả thực hiện REDD+; các biện pháp bảo đảm an toàn
(safeguards); xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin thực hiện REDD+.
e) Thúc đẩy hợp tác và
chia sẻ kinh nghiệm với các nước trong khu vực về việc thực hiện REDD+; nâng
cao năng lực thực thi pháp luật lâm nghiệp, quản trị rừng và thương mại lâm sản
(FLEGT).
g) Tổng kết đúc rút kinh
nghiệm kết quả thực hiện REDD+ tại các tỉnh thí điểm và những quy định mới của
quốc tế làm cơ sở bổ sung, chỉnh sửa hoàn thiện Chương trình REDD+ để triển
khai thực hiện trên phạm vi toàn quốc ở giai đoạn tiếp theo.
Danh mục các dự án giai
đoạn 2011 - 2015, quy định tại Phụ lục kèm theo Quyết định này. Danh mục các dự
án có thể được bổ sung khi có các nguồn lực mới của quốc tế, phù hợp với yêu cầu
của quốc gia trong từng giai đoạn.
2. Giai đoạn 2016 - 2020
a) Tiếp tục hoàn thiện cơ
chế điều phối, quản lý và vận hành Chương trình; triển khai thực hiện Chương
trình trên phạm vi toàn quốc phù hợp với quy định và sự hỗ trợ của quốc tế.
b) Tiếp tục xây dựng,
hoàn thiện khung pháp lý phục vụ thực hiện REDD+ trên cơ sở nhu cầu của thực tiễn
cũng như quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.
c) Tiếp tục nâng cao nhận
thức và năng lực thực hiện REDD+ cho cán bộ ở tất cả các cấp, người dân địa
phương và các tổ chức có liên quan.
d) Chỉnh sửa, bổ sung và
hoàn thiện RELs/FRLs ở cấp quốc gia và cấp địa phương tại các tỉnh thí điểm dựa
vào việc cập nhật, bổ sung phương pháp và các số liệu liên quan hoặc theo các
quy định mới của UNFCCC.
đ) Hoàn thiện hệ thống
thông tin về REDD+, bao gồm: Hệ thống MRV, hệ thống thông tin về các biện pháp
đảm bảo an toàn (safeguards), thông tin về các chính sách và giải pháp kỹ thuật
ở cấp Trung ương và địa phương phù hợp với điều kiện cụ thể của quốc gia, quy định
và hỗ trợ của quốc tế.
e) Hoàn thiện cơ chế quản
lý tài chính và chính sách chi trả trên cơ sở kết quả thực hiện REDD+ ở các cấp.
g) Hoàn thiện cơ chế giám
sát và giải quyết khiếu nại, phản hồi ý kiến đóng góp trong quá trình thực hiện
Chương trình REDD+.
h) Tiếp tục đẩy mạnh hợp
tác và chia sẻ kinh nghiệm với các nước trong khu vực về việc thực hiện REDD+
và nâng cao năng lực thực thi pháp luật lâm nghiệp, quản trị rừng và thương mại
lâm sản (FLEGT).
III.
CÁC GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện khung pháp
lý tạo điều kiện thực thi REDD+
a) Rà soát, sửa đổi, bổ
sung và xây dựng mới các văn bản pháp luật về đất đai, bảo vệ và phát triển rừng,
quyền về các bon rừng, đầu tư kinh doanh tín chỉ các bon, quản lý tài chính,
quyền hưởng lợi, các biện pháp đảm bảo an toàn khi thực hiện REDD+ và các văn bản
pháp luật khác có liên quan phù hợp với pháp luật và các thỏa thuận quốc tế mà
Việt Nam đã ký kết.
b) Xây dựng hệ thống tiêu
chuẩn quốc gia về chứng chỉ rừng; các quy chuẩn, tiêu chuẩn đối với các biện
pháp kỹ thuật lâm sinh, quản lý rừng bền vững, khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ.
2. Hoàn thiện thể chế và
phát triển nguồn nhân lực
a) Có kế hoạch đào tạo,
nâng cao năng lực về REDD+ cho cán bộ các cấp, đặc biệt là ở cấp xã và thôn bản
ở vùng sâu, vùng xa.
b) Xây dựng cơ chế phối hợp
giữa các cơ quan quản lý nhà nước các cấp tham gia vào REDD+, đặc biệt giữa
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và ngành tài nguyên và môi trường
trong việc xây dựng và thực hiện REDD+.
c) Xây dựng cơ chế liên kết
chặt chẽ khu vực tư nhân và mô hình hợp tác công - tư; khuyến khích sự tham gia
của các đoàn thể chính trị xã hội, nghề nghiệp, các tổ chức phi chính phủ và cộng
đồng dân cư trong việc lập kế hoạch, thực hiện và giám sát thực hiện Chương
trình REDD+.
d) Lồng ghép thực hiện
REDD+ với Chương trình mục tiêu quốc gia về biến đổi khí hậu, Chiến lược tăng
trưởng xanh, Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020, sáng kiến
nông nghiệp thông minh ứng phó với biến đổi khí hậu, chính sách chi trả dịch vụ
môi trường rừng (PFES); khuyến nông, khuyến lâm, xóa đói giảm nghèo và các
chương trình, dự án có liên quan nhằm tăng cường tính hiệu quả và bền vững.
đ) Thiết lập hệ thống
giám sát các hoạt động khai thác, xác định và truy xuất nguồn gốc gỗ; đảm bảo gỗ
hợp pháp trong khai thác, vận chuyển, chế biến và xuất khẩu.
3. Rà soát, hoàn thiện
quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng
Xác định diện tích rừng
đưa vào các chương trình, dự án REDD+; rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng toàn quốc và địa phương
trên cơ sở khoa học và hiệu quả kinh tế, bảo đảm tính khả thi, bền vững và giảm
nguy cơ dịch chuyển phát thải đến mức tối thiểu.
4. Rà soát, hoàn thành việc
giao, cho thuê rừng và đất rừng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư theo quy định của pháp luật để đảm bảo cơ sở pháp lý khi ký hợp đồng
tham gia và chi trả kết quả thực hiện REDD+.
5. Tiến hành điều tra,
theo dõi diễn biến rừng và kiểm kê rừng theo định kỳ hàng năm và 5 năm; hoàn
thiện hệ thống thông tin ngành lâm nghiệp.
6. Tăng cường công tác
tuyên truyền, nâng cao nhận thức, huy động sự tham gia của người dân, cộng đồng
địa phương và các tổ chức trong việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám
sát REDD+.
7. Tăng cường hợp tác quốc
tế nhằm đa dạng hóa các nguồn lực tài chính
a) Tích cực, chủ động
tham gia các chương trình, sáng kiến quốc tế về REDD+ và biến đổi khí hậu trong
nông nghiệp, nông thôn nhằm huy động sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật để triển
khai các chương trình, dự án REDD+.
b) Tăng cường hội nhập, hợp
tác đa phương, song phương, hợp tác với các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức
tài chính trong khu vực và trên thế giới để thu hút các hỗ trợ về tài chính, kỹ
thuật; tăng cường chia sẻ thông tin, kinh nghiệm thực hiện REDD+, đặc biệt là
các quốc gia thuộc Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN).
c) Tăng cường công tác quản
lý và cơ chế phối hợp trong việc sử dụng các nguồn vốn trong nước và tài trợ quốc
tế trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án có liên quan.
d) Tiếp tục thực hiện các
thỏa thuận và các điều ước quốc tế về môi trường và lâm nghiệp mà Việt Nam đã
tham gia ký kết.
IV. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH
Vốn cho các dự án thuộc
Chương trình hành động quốc gia về REDD+ sẽ được cân đối từ ngân sách nhà nước
bố trí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về biến đổi khí hậu, Kế hoạch bảo
vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 và từ các chương trình, dự án khác
có liên quan; từ hỗ trợ của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài, các cá nhân nước ngoài, các tổ chức và cá nhân trong
nước, trong đó nguồn vốn quốc tế đóng vai trò quyết định. Mức kinh phí của các
dự án được xác định cụ thể trên cơ sở thỏa thuận với nhà tài trợ và khả năng
đóng góp của ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thành lập Ban Chỉ đạo
về Chương trình hành động quốc gia REDD+
a) Giao Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập Ban Chỉ đạo về REDD+ Việt Nam (sau đây
viết tắt là Ban Chỉ đạo), do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
làm Trưởng ban, Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường làm Phó ban; thành viên
là đại diện lãnh đạo cấp Tổng cục, Cục, Vụ thuộc các Bộ, ngành liên quan: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Ngoại giao, Khoa học và Công nghệ, Ủy ban Dân tộc và Văn phòng Chính
phủ.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo.
b) Văn phòng REDD+ Việt
Nam là bộ phận giúp việc cho Ban Chỉ đạo, do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quyết định thành lập và tổ chức hoạt động điều hành theo thẩm
quyền.
c) Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền thống nhất với các nhà tài trợ
và thành lập một số bộ phận tư vấn, hỗ trợ giám sát thực hiện Chương trình
REDD+ khi cần thiết; đảm bảo gọn nhẹ, hiệu quả, phù hợp với pháp luật Việt Nam
và các thỏa thuận, điều ước quốc tế liên quan.
2. Trách nhiệm của các Bộ,
ngành liên quan
a) Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Là cơ quan chủ trì về
REDD+.
- Chủ trì, xây dựng cơ chế,
chính sách quản lý, điều hành, hướng dẫn thực hiện Chương trình REDD+, trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.
- Xây dựng, phê duyệt và
tổ chức thực hiện kế hoạch quốc gia 5 năm, hàng năm để triển khai Chương trình
REDD+.
- Chủ trì các cuộc đàm
phán quốc tế về REDD+; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương huy động
nguồn vốn quốc tế thực hiện Chương trình REDD+.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài nguyên và Môi trường xác định thời điểm gốc, số liệu và tính toán mức phát
thải khí nhà kính (RELs/FRLs) làm cơ sở đàm phán, đánh giá kết quả thực hiện
REDD+; chủ trì xây dựng và vận hành hệ thống đo đạc, báo cáo và thẩm định
(MRV).
- Thành lập Quỹ REDD+ Việt
Nam; ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của Quỹ REDD+ phù hợp với pháp luật
Việt Nam và thông lệ quốc tế.
- Được Chính phủ ủy quyền
thực hiện đàm phán và ký kết các thoả thuận hỗ trợ tài chính với các nhà tài trợ
quốc tế cam kết đóng góp cho Quỹ REDD+ Việt Nam theo quy định của pháp luật.
- Hàng năm, phối hợp với
Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành liên quan tổng hợp, rà soát nhu cầu
kinh phí và danh mục các dự án về REDD+ để lồng ghép với việc thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia về biến đổi khí hậu và các chương trình, dự án liên
quan.
- Tổ chức kiểm tra, giám
sát và định kỳ sơ kết đánh giá rút kinh nghiệm thực hiện Chương trình REDD+
- Định kỳ hàng năm tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Chương trình, đề xuất giải quyết
những vấn đề phát sinh vuợt thẩm quyền.
b) Bộ Tài nguyên và Môi
trường
- Chủ trì, phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tích hợp số liệu về tiến trình và kết quả
thực hiện REDD+ vào báo cáo Thông báo quốc gia và báo cáo cập nhật (2 năm một lần)
trình Ban Thư ký UNFCCC.
- Chủ trì về quy hoạch và
quản lý đất đai, trong đó có đất lâm nghiệp và phối hợp lồng ghép REDD+ vào quy
hoạch sử dụng đất các cấp.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh
rà soát và hoàn thành việc giao đất gắn với giao rừng và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban
hành cơ chế, chính sách về giao, cho thuê đất lâm nghiệp liên quan đến thực hiện
Chương trình REDD+; cung cấp các kết quả kiểm kê quốc gia khí nhà kính tại Việt
Nam.
- Phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng hệ thống MRV, RELs/FRLs, đánh giá kết
quả giảm phát thải của Chương trình REDD+.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Cân đối, bố trí vốn đối
ứng cho các dự án thực hiện Chương trình REDD+.
- Lồng ghép chương trình
REDD+ trong quá trình triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính xây dựng cơ chế, chính sách để quản
lý và thực hiện Chương trình REDD+.
d) Bộ Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng cơ chế, chính sách liên quan đến
quản lý tài chính của Chương trình REDD+.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý và sử dụng
nguồn tài chính của Quỹ REDD+ các cấp.
- Giám sát các bên liên
quan thực hiện đúng nội dung quản lý tài chính của Chương trình REDD+.
đ) Bộ Thông tin và Truyền
thông
Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ
quan thông tấn báo chí truyên truyền để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức và nhân dân trong việc bảo vệ và phát triển rừng, thực hiện
Chương trình REDD+.
e) Ủy ban Dân tộc
Tham gia tuyên truyền, phổ
biến, nâng cao nhận thức và năng lực, vận động đồng bào dân tộc thiểu số tích cực
tham gia các hoạt động REDD+; lồng ghép việc thực hiện Chương trình REDD+ với
các chương trình, dự án liên quan trong phạm vi quản lý nhà nước được giao.
g) Các Bộ, ngành khác
liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ
trong phạm vi quản lý nhà nước của mình, các Bộ, ngành chủ động phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện Chương trình REDD+, đồng
thời chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, ngành trong việc
thực hiện Chương trình REDD+.
h) Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến các hoạt động REDD+ tại địa phương mình.
- Thành lập Ban Chỉ đạo
thực hiện REDD+ cấp tỉnh do lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban.
- Xây dựng và triển khai
thực hiện kế hoạch hành động về REDD+ cấp tỉnh; xây dựng và triển khai các đề
án, dự án để triển khai Chương trình REDD+ tại địa phương; rà soát, điều chỉnh
các quy hoạch, kế hoạch có liên quan trên địa bàn.
- Tổ chức thực hiện các
hoạt động liên quan trong Kế hoạch quốc gia 5 năm, hàng năm do Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phê duyệt.
- Chủ động huy động thêm
nguồn lực và lồng ghép với việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường
rừng và các chương trình, dự án liên quan trên địa bàn để đạt được các mục tiêu
của Chương trình REDD+.
- Phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện Chương trình REDD+ của các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn theo quy định tại Quyết định này.
- Định kỳ báo cáo về tiến
độ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình REDD+ trên địa bàn tỉnh,
thành phố theo quy định.
i) Các tổ chức chính trị,
xã hội, nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp
Các tổ chức chính trị, xã
hội, nghề nghiệp, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức phi chính phủ và doanh
nghiệp tùy theo chức năng, nhiệm vụ và năng lực của mình, chủ động tham gia vào
các hoạt động liên quan đến Chương trình REDD+, đặc biệt là lĩnh vực thông tin,
giáo dục và truyền thông; hỗ trợ và huy động sự tham gia của cộng đồng, phổ biến
kinh nghiệm thực hiện REDD+; kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình REDD+.
VI.
GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ
1. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức giám
sát và đánh giá Chương trình REDD+ theo từng giai đoạn.
2. Nội đung giám sát,
đánh giá
a) Giám sát, đánh giá các
hoạt động tại các tỉnh được lựa chọn thí điểm: Lượng giảm phát thải và tăng cường
trữ lượng các bon rừng; kết quả thực hiện về dự trữ các bon.
b) Giám sát, đánh giá việc
thực hiện quy hoạch sử đụng đất; kiểm tra, điều chỉnh và hoàn tất quá trình
giao đất, giao rừng, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; giám sát các biện pháp
bảo đảm thực thi Chương trình REDD+.
c) Giải ngân nguồn thu và
các Giao dịch tài chính liên quan đến thực hiện Chương trình REDD+.
3. Phạm vi giám sát, đánh
giá: cấp Trung ương và cấp tỉnh.
4. Cơ chế giám sát, đánh
giá: Đảm bảo tính minh bạch, công khai, có sự tham gia của đại điện các bên thực
hiện Chương trình REDD+, cơ quan nhà nước và các tổ chức quốc tế liên quan (nếu
cần thiết).
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều
3. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết đinh này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC HOẠT ĐỘNG, DỰ ÁN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH
ĐỘNG QUỐC GIA VỀ REDD+ GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 799/QĐ-TTg ngày 27 tháng 6 năm 2012 của
Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Lĩnh
vực
|
Hoạt
động cụ thể
|
Cơ
quan chủ trì
|
Kết
quả dự kiến
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Nâng cao năng lực và phát triển thể chế để quản lý các hoạt
động REDD+ tại Việt Nam
|
1.1. Tổ chức các hội
nghị, hội thảo chuyên đề, các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kiến thức về
REDD+ cho cán bộ, công chức của ngành ở Trung ương và cấp tỉnh
|
- Tổng cục Lâm nghiệp
(Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
- Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn các tỉnh có rừng
|
Các hội nghị, hội thảo
chuyên đề, các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kiến thức về REDD+ cho cán bộ,
công chức ngành lâm nghiệp và các ngành có liên quan ở Trung ương và cấp tỉnh
được tổ chức
|
2012-2013
|
1.2. Phổ biến, tuyên
truyền cho cán bộ, công chức, viên chức trong ngành lâm nghiệp và các ngành
có liên quan về REDD+ ở cấp Trung ương, cấp tỉnh
|
- Tổng cục Lâm nghiệp
- Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn các tỉnh có rừng
|
Các lớp phổ biến, tuyên
truyền cho cán bộ, công chức, viên chức trong ngành lâm nghiệp và các ngành
có liên quan về REDD+ ở cấp Trung ương, cấp tỉnh
|
2012-2013
|
1.3. Tổ chức các lớp
đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kiến thức về MRV, xây dựng REL/R1REL/R1, thị trường
các bon cho cán bộ chuyên môn có liên quan ở Trung ương và các tỉnh thí điểm
|
- Tổng cục Lâm nghiệp
- Viện Điều tra quy hoạch
rừng
- Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam
- Các tổ chức, dự án quốc
tế
|
Các lớp đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn kiến thức về MRV cho cán bộ chuyên môn có liên quan ở Trung ương và
cấp tỉnh được tiến hành
|
2012-2013
|
1.4. Đào tạo nâng cao
năng lực chuyên môn, ngoại ngữ và kỹ năng đàm phán cho các cán bộ liên quan ở
trong nước và ở nước ngoài
|
- Ban Chỉ đạo quốc gia
- Tổng cục Lâm nghiệp,
các đơn vị liên quan của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ,
ngành liên quan
|
- Năng lực của các cán
bộ chủ chốt tham gia đàm phán REDD+ được nâng cao
- Các khóa đào tạo, tập
huấn trong nước và nước ngoài
|
2012-2015
|
2
|
Thiết lập mức phát thải khí nhà kính cơ sở đối với 2 hoạt
động REDD+ (RELs)/mức cơ sở cho tất cả 5 hoạt động REDD+ (FRLs)
|
2.1. Xây dựng kịch bản
tham chiếu tạm thời ở cấp quốc gia và các tỉnh thí điểm thực hiện REDD+
|
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Bộ Tài nguyên và Môi
trường
|
- Kịch bản tham chiếu ở
cấp quốc gia cho REDD+ được xây dựng
- Kịch bản tham chiếu
cho REDD+ được xây dựng ở các tỉnh thí điểm
|
2012-2014
|
3
|
Thiết lập và vận hành hệ thống đo đạc, báo cáo và thẩm định
(MRV)
|
3.1. Thiết lập hệ thống
MRV ở cấp quốc gia theo quy định của UNFCCC
|
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Bộ Tài nguyên và Môi
trường
|
Hệ thống MRV cấp quốc
gia đáp ứng yêu cầu của UNFCCC được thiết lập
|
2012-2015
|
3.2. Đề xuất hệ thống
MRV từ Trung ương đến địa phương phục vụ việc thực hiện REDD+ của Việt Nam
|
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
UBND các tỉnh thí điểm
|
Hệ thống MRV phục vụ việc
thực hiện REDD+ của Việt Nam được xây dựng và thí điểm tại 8 tỉnh
|
2013 -2015
|
3.3. Điều chỉnh, bổ
sung và thực hiện dự án điều tra, kiểm kê rừng đáp ứng các yêu cầu thực hiện
Chương trình
|
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bộ
Tài chính
|
- Thiết kế, phương pháp
và cơ chế tổ chức thực hiện Chương trình điều tra, kiểm kê rừng toàn quốc được
chỉnh sửa, bổ sung
- Số liệu cơ bản phục vụ
việc theo dõi thực hiện REDD+ tại các tỉnh thí điểm được thu thập
|
2012-2015
|
3.4. Theo dõi, giám sát
phát thải khí và dịch chuyển phát thải khí tại các tỉnh được lựa chọn thí điểm
|
Hệ thống MRV quốc gia/
cấp tỉnh
|
Theo dõi, giám sát phát
thải khí và dịch chuyển phát thải khí tại các tỉnh được lựa chọn thí điểm
|
2012-2015
|
3.5. Báo cáo và quản lý
dữ liệu
|
Hệ thống MRV quốc gia/
cấp tỉnh
|
|
2013-2015
|
3.6. Thẩm định kết quả
thực hiện REDD+ tại các tỉnh thí điểm
|
Hệ thống MRV quốc gia/
cấp tỉnh
|
Kết quả thực hiện REDD+
tại các tỉnh thí điểm (giảm phát thải, tăng cường trữ lượng các bon và dịch
chuyển phát thải) được thẩm định
|
2014-2015
|
4
|
Quản lý tài chính Chương trình hành động quốc gia về
REDD+
|
4.1. Thành lập Quỹ
REDD+ quốc gia
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Quỹ REDD+ quốc gia được
thành lập
|
|
4.2. Thành lập Quỹ
REDD+ cấp tỉnh tại các tỉnh thí điểm
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
Quỹ REDD+ cấp tỉnh được
thành lập
|
2013-2015
|
4.3. Thiết lập và vận hành
hệ thống chi trả dựa vào kết quả thực hiện REDD+ tại các tỉnh thí điểm
|
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Ủy ban nhân dân các tỉnh
thí điểm
|
Hệ thống chi trả dựa
vào kết quả thực hiện REDD+ tại các tỉnh thí điểm được vận hành
|
2013 - 2015
|
5
|
Hoàn thiện khung pháp lý liên quan đến thực hiện Chương
trình
|
5.1. Rà soát, sửa đổi,
bổ sung và xây dựng mới các văn bản pháp luật về đất đai, bảo vệ và phát triển
rừng, đầu tư, tài chính, quyền hưởng lợi và các văn bản pháp luật khác có liên
quan đến REDD+
|
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Bộ Tài nguyên và Môi
truờng
Bộ Tài chính
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Các văn bản pháp luật về
đất đai, bảo vệ và phát triển rừng, đầu tư, tài chính, quyền hưởng lợi và các
văn bản pháp luật khác có liên quan đến REDD+ được sửa đổi, bổ sung và xây dựng
mới phù hợp với yêu pháp luật và thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết
|
2013-2017
|
5.2. Xây dựng hệ thống
quy chuẩn, tiêu chuẩn đối với các biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong phát triển
rừng; hướng dẫn xây dựng phương án quản lý rừng bền vững; phương pháp điều
tra, đánh giá, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng phục vụ cho tính toán lượng
giảm phát thải của REDD+
|
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Bộ Tài nguyên và Môi
trường
|
Hệ thống quy chuẩn,
tiêu chuẩn đối với các biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong phát triển rừng; hướng
dẫn xây dựng phương án quản lý rừng bền vững; phương pháp điều tra, đánh giá,
theo dõi diễn biến tài nguyên rừng phục vụ cho tính toán lượng giảm phát thải
của REDD+ được xây dựng
|
2013 -2015
|
5.3. Hướng dẫn và áp dụng
khai thác gỗ tác động thấp (RIL); phát triển hệ thống giám sát những hoạt động
khai thác, xác định và truy xuất nguồn gốc gỗ; đảm bảo gỗ hợp pháp trong khai
thác, vận chuyển, chế biến và xuất khẩu; đảm bảo gỗ nhập khẩu là gỗ hợp pháp
|
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Bộ Công Thương
|
Các quy định về khai
thác gỗ tác động thấp (RIL); hệ thống giám sát những hoạt động khai thác, xác
định và truy xuất nguồn gốc gỗ; đảm bảo gỗ hợp pháp trong khai thác, vận chuyển,
chế biến và xuất khẩu được xây dựng
|
2013-2015
|
5.4. Nghiên cứu, xây dựng
các tiêu chí theo dõi và giám sát việc thực hiện REDD+, quy định việc quản lý
dữ liệu REDD+ ở cấp Trung ương và địa phương.
|
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Bộ Tài nguyên và Môi
trường
|
Văn bản quy định về các
tiêu chí theo dõi và giám sát việc thực hiện REDD+, quản lý dữ liệu REDD+ ở cấp
Trung ương và địa phương được xây dựng
|
2014-2016
|
6
|
Giám sát và đánh giá chương trình hành động quốc gia về REDD+
|
6.1. Giám sát và đánh
giá chương trình hành động quốc gia về REDD+
|
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Bộ Tài nguyên và Môi
trường Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh thí điểm
|
Giám sát và đánh giá
chương trình hành động quốc gia về REDD+
|
2013 -2015
|
7
|
Thiết lập hệ thống thông tin về các biện pháp bảo đảm
|
7.1. Thiết lập hệ thống
thông tin cấp quốc gia về các biện pháp bảo đảm
|
- Tổng cục Lâm nghiệp (Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
- Bộ Tài nguyên và Môi
trường
- Bộ Công Thương
|
Hệ thống thông tin cấp
quốc gia về các biện pháp an toàn được thiết lập và vận hành
|
2013-2015
|
8
|
Nâng cao nhận thức và năng lực của các chủ rừng và các
bên liên quan
|
8.1. Nâng cao nhận thức
về REDD+ và năng lực thực thi REDD+ của các chủ rừng, cộng đồng địa phương và
các bên liên quan
|
- Ban Chỉ đạo quốc gia
- Tổng cục Lâm nghiệp
(Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
|
Nhận thức và năng lực thực
hiện REDD+ được nâng cao
|
2012-2015
|
8.2. Thiết lập cơ chế hỗ
trợ các chủ rừng, cộng đồng dân cư, doanh nghiệp và các tổ chức phi chính phủ
tham gia vào thực hiện REDD+
|
- Ban Chỉ đạo quốc gia
- Tổng cục Lâm nghiệp
(Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
|
Cơ chế hỗ trợ được đề
xuất và thí điểm
|
2012-2015
|