Quyết định 798/QĐ-UBND năm 2006 về chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình của tỉnh Kiên Giang

Số hiệu 798/QĐ-UBND
Ngày ban hành 29/05/2006
Ngày có hiệu lực 03/06/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Trần Thanh Bình
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 798/QĐ-UBND

Rạch Giá, ngày 29 tháng 05 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 47-NQ/TW NGÀY 22/3/2005 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị Quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình;

Căn cứ Chỉ thị số 14-CT/TU ngày 20/7/2005 của Tỉnh ủy về xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa;

Xét Tờ trình số 21/TT-DSGĐTE ngày 22/5/2006 của Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Kiên Giang,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.

Điều 2. Ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 05 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thanh Bình

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 47-NQ/TW NGÀY 22/3/2005 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 798/QĐ-UBND ngày 29/5/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang)

Thực hiện Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; thực hiện Chỉ thị 14-CT/TU ngày 20/7/2005 của Tỉnh ủy về xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; UBND tỉnh Kiên Giang đề ra Chương trình hành động thực hiện như sau:

I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH ĐÃ QUA

1. Kết quả đạt được:

Thực hiện các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về dân số và kế hoạch hóa gia đình; thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam và Chiến lược dân số Kiên Giang giai đoạn 2001 - 2005 đã thu được kết quả quan trọng: Nhận thức và hành động của toàn xã hội về công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình được nâng lên, quy mô gia đình ít con ngày càng được xã hội chấp nhận rộng rãi, đã giảm tỷ lệ sinh trung bình mỗi năm 0,65‰ vượt 0,05‰/năm so kế hoạch, nhịp độ gia tăng dân số được khống chế, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm từ 1,61% năm 2001 xuống còn 1,33% năm 2005, tỷ lệ sinh con thứ ba đã giảm mạnh từ 16,16% năm 2001 xuống 10,7% năm 2005, tỷ lệ cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại đạt trên 70%. Những kết quả trên đã góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo, cải thiện đời sống nhân dân và thúc đẩy xã hội phát triển.

Nguyên nhân đạt được những kết quả trên chủ yếu là do có sự quan tâm lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và sự phối hợp của các ngành, đoàn thể ngày càng chặt chẽ; sự nhiệt tình, năng nổ của đội ngũ cán bộ làm công tác dân số, gia đình và trẻ em toàn tỉnh.

2. Tồn tại, hạn chế:

Quy mô dân số tiếp tục tăng, do tỉnh ta dân số trẻ chiếm tỷ lệ cao (cứ một người bước ra khỏi độ tuổi sinh đẻ thì có hai người bước vào độ tuổi sinh đẻ), mức giảm sinh chưa ổn định và thiếu vững chắc, tỷ lệ sinh con thứ ba còn cao và Kiên Giang vẫn chưa thể đạt mức sinh thay thế (trung bình mỗi cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ có hai con) trong một vài năm tới. Về cơ cấu dân số, tỷ lệ nam so với nữ ở nhóm dưới 5 tuổi có xu hướng tăng cao, chất lượng dân số còn thấp so với các tỉnh trong khu vực và cả nước, tập quán sinh nhiều con và thích con trai đang tồn tại trong một bộ phận nhân dân. Tình trạng một số cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình chưa được xử lý kịp thời, nghiêm minh ảnh hưởng đến cuộc vận động thực hiện quy mô gia đình ít con.

Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại, hạn chế trên là do chưa nhận thức đầy đủ tính chất khó khăn, phức tạp và lâu dài của công tác này, nên trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện còn chủ quan, buông lỏng lãnh đạo, quản lý và thiếu tập trung, kiên định trong tổ chức thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. Tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác dân số, gia đình và trẻ em thiếu ổn định, biên chế ít, nên quá tải công việc, trình độ năng lực hạn chế lại thường xuyên thay đổi nhất là cấp xã và cộng tác viên, chế độ, chính sách đối với đội ngũ này còn nhiều bất cập. Việc xử lý vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình chưa kịp thời, chưa nghiêm, đầu tư cho công tác này thời gian qua chưa đúng mức.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung:

Mục tiêu của Chương trình hành động này là cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp để tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 47 của Bộ chính trị và Chỉ thị 14 của Tỉnh ủy Kiên Giang nhằm đạt được mức sinh thay thế bình quân trong toàn tỉnh trước năm 2010, từng bước nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần; đảm bảo cơ cấu dân số hợp lý góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

2. Mục tiêu cụ thể:

[...]