THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
---------
|
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc
|
|
Số : 791/QĐ-TTg
|
|
----------------------------------------------------------------------------
|
|
|
|
Hà Nội, ngày
12 tháng 8 năm 2005
|
|
|
|
|
|
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết
Nhóm cảng biển khu vực
thành phố Hồ Chí Minh - Đồng Nai
- Bà Rịa - Vũng Tàu
(nhóm cảng biển số 5)
đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020
--------
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 202/1999/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 10 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến
năm 2010;
Xét đề nghị của Bộ
Giao thông vận tải (tờ trình số 4554/GTVT-KHĐT ngày 28 tháng
11 năm 2002 và các văn bản số: 790/GTVT-KHĐT ngày 06 tháng 3 năm 2003; số
3164/GTVT-KHĐT ngày 23 tháng 7 năm 2003; số 3853/GTVT-KHĐT ngày
29 tháng 8 năm 2003; số 3330/GTVT-KHĐT ngày 05 tháng 7 năm 2004 và số 3022/GTVT-KHĐT
ngày 23 tháng 5 năm 2005);
ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (công văn số 3116 BKH/VPTĐ ngày
27 tháng 5 năm 2003, số 4415 BKH/VPTĐ ngày 15 tháng 7 năm 2004 và số
5318/BKH/TĐ&GSĐT ngày 09 tháng 8 năm 2005),
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Phê duyệt
Quy hoạch chi tiết Nhóm cảng biển khu vực thành phố Hồ Chí Minh - tỉnh Đồng Nai
- tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (Nhóm cảng biển số 5 thuộc Quy hoạch tổng thể phát triển
hệ thống cảng biển Việt Nam) bao gồm cả Quy hoạch tổng thể di dời các cảng trên
sông Sài Gòn và Nhà máy đóng tầu Ba Son đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
(sau đây gọi là chung là Quy hoạch nhóm cảng biển số 5 và quy hoạch di dời) với
những nội dung chủ yếu sau :
1.
Phạm vi quy hoạch:
Phạm
vi quy hoạch nhóm cảng
biển số 5 và quy hoạch di dời bao gồm cảng biển khu vực thành phố Hồ Chí Minh -
tỉnh Đồng Nai - tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Phạm vi phục vụ trực
tiếp: vùng kinh tế trọng điểm phía Nam bao gồm thành phố Hồ Chí
Minh, tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và tỉnh Bình Dương.
Phạm
vi phục vụ gián tiếp: các vùng phụ cận, khu vực đồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh
Tây Nam Bộ và Nam Tây Nguyên.
2.
Mục tiêu quy hoạch :
a)
Mục tiêu chung :
-
Làm cơ sở để bố trí hợp lý các cảng biển trong nhóm với mục đích phát huy được hiệu
quả tổng hợp; đồng thời tạo sự phát triển cân đối, đồng bộ giữa các cảng biển và
cơ sở hạ tầng liên quan với vùng hấp dẫn của cảng, kết hợp đẩy mạnh phát triển công
nghiệp và dịch vụ làm động lực phát triển kinh tế và an ninh, quốc phòng cho vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam và một số địa phương vùng Tây Nam Bộ, Nam Tây Nguyên
và đồng bằng sông Cửu Long.
- Đáp
ứng yêu cầu di dời hệ thống cảng trên sông Sài Gòn và Nhà máy đóng tàu Ba Son nhằm
sắp xếp lại hệ thống cảng biển khu vực thành phố Hồ Chí Minh; tạo điều
kiện xây dựng và phát triển hệ thống cảng biển thành phố Hồ Chí Minh phù hợp với
sự phát triển chung của thành phố; giảm thiểu tình trạng ách tắc giao thông đường
bộ, đường thuỷ và tình trạng ô nhiễm môi trường thành phố; tạo điều kiện phát triển
mở rộng không gian đô thị nhằm góp phần xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành
trung tâm công nghiệp, dịch vụ, khoa học công nghệ của khu vực.
- Hỗ
trợ phát triển các khu công nghiệp, các khu chế xuất trong khu vực; đồng thời tạo
điều kiện cho phát triển đô thị nhằm đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện
đại hóa của khu vực giai đoạn đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Phát
triển các cảng biển lớn, cảng cửa ngõ hiện đại nhằm đáp ứng xu thế phát triển của
vận tải biển Việt Nam và thế giới, từng bước tăng cường khả năng cạnh tranh của
hệ thống cảng biển nước ta đối với cảng biển khu vực và thế giới.
- Tạo
điều kiện để phát triển vận tải đường biển và đường sông và phát huy tiềm năng vận
tải thủy nội địa của hệ thống sông, kênh trong khu vực.
- Đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững hệ thống cảng biển của khu vực, trong đó gắn phát
triển cảng biển với việc bảo vệ môi trường, bảo tồn sinh thái thiên nhiên và không
gây tác động xấu đến các hoạt động xã hội dân sinh trong khu vực.
b) Mục tiêu cụ thể
:
- Đáp ứng thông qua
khối lượng hàng hoá (không bao gồm hàng lỏng) năm 2010 là 53 triệu tấn/năm (trong
đó cảng thuộc khu vực thành phố Hồ Chí Minh kể cả giai đoạn di dời
đạt là 26 triệu tấn/năm vào năm 2010) và hành khách là 163 ngàn lượt/năm (chủ yếu
do cảng thuộc khu vực thành phố Hồ Chí Minh thực hiện); năm 2020 là 100 triệu tấn
/năm (trong đó cảng thuộc khu vực thành phố Hồ Chí Minh kể cả giai đoạn di dời đạt
là 35 triệu tấn/năm vào năm 2020) và hành khách là 326 ngàn lượt /năm.
- Tiếp nhận được
các tầu vận tải biển như sau : tầu bách hóa, hàng rời có trọng tải từ
30.000 DWT tới 70.000 DWT, tàu chở hàng container có trọng tải tương đương từ
50.000 DWT tới 80.000 DWT, tầu chở dầu sản phẩm có trọng tải từ 25.000 DWT tới
70.000 DWT, tàu khách có trọng tải từ 65.000 GT tới 100.000 GT.
3.
Quan điểm và nội dung quy hoạch:
a)
Quan điểm quy hoạch.
* Về phát triển chung:
- Quy hoạch phát
triển cảng biển phải đồng bộ với các chiến lược, quy hoạch phát triển của các ngành,
lĩnh vực quan trọng, trong đó chú trọng phù hợp với quy hoạch công nghiệp tầu thuỷ,
quy hoạch vận tải biển, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, chiến lược nâng cao
chất lượng dịch vụ hàng hải nhằm phát triển Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam thành
trung tâm kinh tế thương mại và du lịch tầm cỡ quốc tế với ưu thế về hàng hải và
cảng biển, góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của khu vực
phía Nam và cả nước.
- Xây dựng và phát
triển cảng phải gắn liền với yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường;
đồng thời bắt kịp trình độ phát triển của các cảng trong khu vực nhằm nâng cao tính
cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế.
- Khu vực cảng trên
sông Cái Mép - Thị Vải được chú trọng phát triển thành cảng chính, làm cửa ngõ giao
lưu thương mại và kinh tế và động lực phát triển kinh tế cho cả Vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam. Các cảng khu vực khác phát triển với quy mô hợp lý, phù hợp với
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, mở mang đô thị, công nghiệp hoá và hiện đại hoá của thành
phố Hồ Chí Minh và các
tỉnh trong khu vực.
* Về di dời:
- Phải di dời các cảng
không còn phù hợp với quy hoạch không gian chung và quy hoạch phát triển cảng của
thành phố Hồ Chí Minh và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.Việc di dời phải gắn với
quy hoạch và phân khu chức năng của hệ thống cảng trong tương lai.
- Công tác di dời theo hướng bảo đảm
sự ổn định và phát triển của các doanh nghiệp cảng; nâng cao năng lực cạnh tranh,
chất lượng dịch vụ khai thác cảng biển.
- Phương thức di dời là đa dạng và
gắn liền với điều kiện cụ thể của từng cảng, bao gồm di dời công trình trực tiếp,
di dời công trình gián tiếp hoặc chuyển đổi chức năng, công năng sử dụng. Cách thức
di dời phải hợp lý, có thể kết hợp di dời từng phần hoặc toàn bộ, một cảng có thể
di dời ra một hoặc nhiều địa điểm khác nhau.
- Công tác di dời phải được tiến hành
theo lộ trình hợp lý; phải có cơ chế chính sách phù hợp để phương án di dời mang
tính khả thi cao; đồng thời không gây ách tắc, lãng phí và hạn chế ảnh hưởng xấu
đối với sản xuất kinh doanh và an ninh quốc phòng.
- Công tác di dời phải tạo điều kiện
để ổn định lực lượng lao động của các cảng, ưu tiên sử dụng lao động tại các nơi
mới và sử dụng hợp lý cho người lao động tại nơi cũ (kể cả việc hỗ trợ đào tạo chuyển
nghề).
b)
Quy hoạch chi tiết đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
Quy hoạch chi tiết nhóm
cảng biển số 5 và quy hoạch di dời được chia thành 3 cụm cảng lớn: cụm cảng thành
phố Hồ Chí Minh; cụm cảng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tầu; cụm cảng tỉnh Đồng Nai.
- Cụm cảng thành
phố Hồ Chí Minh
Cụm cảng khu
vực thành phố Hồ Chí Minh : bao gồm khu cảng Sài Gòn (sông Sài Gòn), khu cảng Nhà
Bè (sông Nhà Bè - Lòng Tầu), khu cảng Cát Lái (sông Đồng Nai), khu cảng Hiệp Phước
(sông Soài Rạp);
+
Quy mô xây dựng các cảng khu vực này: đáp ứng cho tầu bách hoá, tầu hàng rời trọng
tải 10.000 DWT - 30.000 DWT, tầu chở hàng lỏng trọng tải 15.000 DWT - 30.000 DWT,
tàu khách trọng tải đến 50.000 GRT.
+
Năng lực thông qua: dự kiến toàn cụm cảng vào năm 2010 đạt
26 triệu tấn/năm và hành khách là 163 ngàn lượt/năm; định hướng năm 2020 đạt khoảng
35 triệu tấn/năm và hành khách là 326 ngàn lượt/năm.
+
Yêu cầu về quy hoạch: quy hoạch cụm cảng khu vực thành phố
Hồ Chí Minh đến năm 2020 phải phù hợp với Quy
hoạch chung của thành phố đến năm 2020 đã được phê duyệt tại Quyết định số 123/1998/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 20/NQ-TW ngày
18 tháng 11 năm 2002 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển thành
phố Hồ Chí Minh đến năm 2010, trong đó lưu ý quy hoạch di dời các cảng cần được
tiến hành từng bước kể cả việc chuyển đổi chức năng, mục đích sử dụng cảng hàng
hóa phù hợp với phát triển không gian của thành phố, khắc phục tình trạng ách tắc
giao thông và ô nhiễm môi trường.
- Cụm cảng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tầu:
Cụm cảng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tầu: bao gồm khu cảng Gò Dầu C, khu cảng
Phú Mỹ, khu cảng Cái Mép (sông Thị Vải), khu cảng Vũng Tầu (Bến Đình - Sao Mai),
khu cảng Sông Dinh (sông Dinh).
+ Quy mô xây dựng các cảng khu vực này: quy mô xây dựng cảng trên sông Cái
Mép - Thị Vải có thể tiếp nhận tầu bách hoá, hàng rời trọng tải 30.000 - 70.000 DWT, tầu
container có trọng tải tương đương 50.000DWT - 80.000DWT, tầu chở hàng lỏng
25.000 DWT - 70.000 DWT, tầu khách đến 100.000 GT; Khu cảng Vũng Tầu - Sông Dinh
tiếp nhận tầu tổng hợp trọng tải 10.000 DWT (khu công nghiệp Đông Xuyên) và tầu
trọng tải 30.000 DWT (khu chuyên dụng dầu khí Long Sơn). Khu Bến Đình
- Sao Mai tiếp nhận tầu container có trọng tải tương đương 50.000 DWT - 80.000 DWT.
+ Năng lực thông qua: dự kiến toàn cụm cảng vào năm 2010 đạt
14,5 triệu tấn/năm; định hướng năm 2020 đạt khoảng 41 triệu tấn/năm.
+ Yêu cầu về quy hoạch:
Cụm cảng này có vai trò hỗ trợ cho cụm cảng khu vực thành phố
Hồ Chí Minh, khu vực tỉnh Đồng Nai. Về lâu dài, cụm cảng khu vực Bà Rịa - Vũng
Tầu sẽ là cụm cảng chính (cảng cửa ngõ) của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, được
quy hoạch để đáp ứng xu thế phát triển về cảng biển và hàng hải trong khu vực và
trên thế giới. Quá trình xây dựng phát triển và khai thác các cảng tại khu vực Bà
Rịa - Vũng Tầu phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường sinh thái Vịnh Gành Rái,
khu rừng sinh thái ngập mặn Cần Giờ và rừng ngặp mặn dọc sông Thị Vải; đồng thời
phải đảm bảo không ảnh hưởng xấu đến tiềm năng du lịch của thành phố Hồ Chí Minh
và thành phố Vũng Tầu.
- Cụm cảng tỉnh Đồng Nai
Cụm cảng khu vực Đồng Nai hiện nay đa số là các cảng chuyên dụng chủ yếu
phục vụ các khu công nghiệp, các nhà máy, các cơ sở sản xuất nằm trong các khu công
nghiệp của tỉnh Đồng Nai, bao gồm: khu cảng Đồng Nai (sông Đồng Nai), khu cảng Phú
Hữu (đoạn sông Đồng Nai và đoạn sông Lòng Tầu - Nhà Bè), khu cảng Ông Kèo (sông
Lòng Tàu và sông Đồng Tranh), khu cảng Gò Dầu A và B, khu cảng Phước An (sông Thị
Vải).
+ Quy mô xây dựng các cảng
khu vực này: đáp ứng cho tầu bách hoá, tầu hàng rời trọng tải 15.000 DWT -
30.000 DWT, tầu chở hàng lỏng trọng tải 15.000 DWT - 30.000 DWT.
+ Năng lực thông qua: dự kiến
toàn cụm cảng vào năm 2010 đạt 12 triệu tấn/năm; định hướng năm
2020 đạt khoảng 24,3 triệu tấn/năm.
+ Yêu cầu về quy hoạch: việc
xây dựng cảng hoặc khu cảng trong cụm cảng Đồng Nai phải đáp ứng phát triển các
khu công nghiệp và phải ưu tiên xây dựng các cảng tổng hợp để phục vụ nhu cầu sử
dụng chung.
Vai trò chức năng các cảng,
vị trí, quy mô, công suất và quy hoạch phát triển đến năm 2010, định hướng đến năm
2020 của từng cảng có nội dung chủ yếu như đề nghị của Bộ Giao thông vận tải tại
các tờ trình: số 4554/GTVT-KHĐT ngày 28 tháng
11 năm 2002, số 1159/GTVT-KHĐT ngày 17 tháng 3 năm 2004 và số 3330/GTVT-KHĐT ngày
05 tháng 7 năm 2004.
c) Định hướng quy hoạch di dời các cảng trên
sông Sài Gòn và Nhà máy đóng tàu Ba Son:
Căn cứ Nghị quyết số 20/NQ-TW ngày 18 tháng
11 năm 2002 của Bộ Chính
trị về
phương hướng, nhiệm vụ phát triển thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010 là: “xây dựng phương án, kế hoạch di dời
hệ thống cảng biển ra khỏi khu vực nội thành một cách hợp lý, chặt chẽ, có tiến
độ phù hợp để quá trình di dời không gây ách tắc, lãng phí và hạn chế ảnh hưởng
xấu đối với sản xuất kinh doanh và an ninh quốc phòng”, việc di dời các cảng thuộc khu
vực thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện theo tiến độ sau:
Nhóm các cảng cần di dời sớm, trước
năm 2010: bao gồm
Tân cảng Sài Gòn, Nhà máy đóng tàu Ba Son, khu cảng Nhà Rồng và khu cảng Khánh Hội
của cảng Sài Gòn, cảng Tân Thuận Đông, cảng Rau Quả. Tiến độ di dời cụ thể căn cứ
vào tiến độ triển khai các quy hoạch chung của thành phố Hồ Chí Minh và tình hình
sản xuất kinh doanh của từng cảng, theo nguyên tắc: không gây ách tắc, lãng phí
và hạn chế ảnh hưởng xấu đối với sản xuất kinh doanh và an ninh quốc phòng, ổn định
công ăn việc làm cho người lao động.
Nhóm các cảng di dời sau năm 2010: từng bước nghiên cứu di dời các
cảng còn lại nằm trong phạm vi cần di dời với tiến độ được xác định theo nguyên
tắc trên đây. Trong trường hợp cần thiết, nếu hội tụ đủ yếu tố thích hợp thì có
thể đẩy nhanh tiến độ di dời các cảng này sớm hơn.
Vai trò chức năng các cảng,
vị trí, quy mô, công suất và quy hoạch phát triển các cảng di dời đến năm 2010,
định hướng đến năm 2020 của từng cảng có nội dung chủ yếu như đề nghị của Bộ Giao
thông vận tải các tại tờ trình: số 3853/GTVT-KHĐT ngày 29 tháng
8 năm 2003, số 1159/GTVT-KHĐT ngày 17
tháng 3 năm 2004 và số 3330/GTVT-KHĐT ngày 05 tháng 7 năm 2004.
d)
Tổng hợp các chỉ tiêu quy hoạch chi tiết các cảng trong Nhóm cảng biển số 5 và quy
hoạch di dời được thể hiện trong Danh mục kèm theo Quyết định này.
4. Các dự án ưu tiên giai đoạn đến
năm 2010
Giai đoạn từ nay đến 2010, tập trung
đầu tư phát triển các cảng và khu vực cảng sau :
- Cảng container Cái
Mép và cảng tổng hợp Thị Vải (sử dụng vốn ODA Nhật Bản), thuộc địa phận tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tầu;
- Các cảng tổng hợp
và cảng container phục vụ cho công tác di dời tại khu vực Cát Lái
và khu vực Hiệp Phước thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh; khu vực sông Thị Vải - Cái Mép thuộc
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tầu.
- Cảng tổng hợp Phú
Hữu I thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai nhằm đáp ứng nhu cầu hàng hoá của các khu công
nghiệp.
5. Các chính sách, cơ chế và biện
pháp thực hiện
a)
Về vốn đầu tư phát triển cảng nói chung:
- Nhà nước ưu tiên đầu tư các cảng trọng điểm để đảm bảo tính chủ đạo trong
điều hành hoạt động khai thác hệ thống cảng, gồm: cảng container Cái Mép và cảng tổng
hợp Thị Vải (vốn ODA Nhật Bản).
- Khuyến khích
và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham
gia đầu tư xây dựng cảng khác theo quy hoạch được duyệt bằng các hình thức như BOT,
BTO, BT, liên doanh theo quy định.
- Việc liên
doanh với nước ngoài trong đầu tư xây dựng kinh doanh cảng biển thực hiện theo quy
định về đầu tư nước ngoài.
- Nghiên cứu
hình thành Quỹ đầu tư phát triển và quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển
để tái đầu tư phát triển các cảng biển thông qua cơ chế sử dụng kết cấu hạ tầng
cảng biển phải trả phí.
- Nghiên cứu,
thực hiện thí điểm việc cho phép đối tác nước ngoài tự đầu tư trang thiết bị bốc
xếp và thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng được đầu tư bằng vốn trong nước (có gắn
với việc chuyển giao công nghệ tiên tiến). Giao Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan thực hiện nội dung này.
b) Chính sách đối với các doanh nghiệp cảng thuộc diện
di dời:
-
Vốn cho đầu tư xây dựng hạ tầng ngoài cảng (tại vị trí di dời đến): bao gồm hệ thống
đường ngoài cảng; hệ thống điện, nước, thông tin liên lạc (đến chân hàng rào ngoài
cảng) sẽ do ngân sách nhà nước bảo đảm.
-
Vốn đầu tư cho thiết bị và xây dựng hạ tầng trong cảng (tại vị trí di dời đến):
các cảng thực hiện đầu tư cho thiết bị và hạ tầng trong cảng bằng các nguồn vốn
như vốn tự có, vốn vay, vốn được tạo thành từ chuyển quyền sử dụng đất tại vị trí
cũ và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Riêng
vốn được tạo thành từ chuyển quyền sử dụng đất, bán nhà xưởng và các công trình
khác, các doanh nghiệp phải thực hiện theo quy định tại Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.
-
Các chế độ chính sách khác (kinh phí thuê đất, thuế, sử dụng vốn tín dụng ưu đãi...)
cho các doanh nghiệp di dời, giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan nghiên cứu, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ những
vấn đề vượt thẩm quyền.
Điều 2. Quản lý quy hoạch
-
Việc đầu tư xây dựng cảng biển phải phù hợp với quy hoạch và theo đúng các quy định
hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.
-
Công tác giao đất, quản lý sử dụng đất cho đầu tư xây dựng cảng biển thực hiện theo
đúng quy hoạch và quy định của pháp luật về đất đai.
-
Bộ Giao thông vận tải, ủy ban nhân dân các địa phương liên quan thường xuyên kiểm
tra việc quản lý, sử dụng đất cho đầu tư xây dựng cảng biển bảo đảm việc sử dụng
đất đúng mục đích và thời gian theo quy định, trường hợp vi phạm các quy định pháp
luật về đất đai phải kiên quyết thu hồi nhằm bảo đảm các cảng biển phát triển đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế và yêu cầu của quy hoạch.
- Các cảng tiềm năng là các cảng dự kiến đầu tư xây dựng sau
năm 2020 hoặc vào thời điểm cần thiết. Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo Cục Hàng hải
Việt Nam nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
-
Phát triển các cảng địa phương trên cơ sở tính toán kỹ lưỡng hiệu quả đầu tư, chức
năng và quy mô thích hợp với mức độ phát triển kinh tế của địa phương và khả năng
nguồn vốn cải tạo luồng tàu, tránh đầu tư xây dựng cảng tràn lan, lãng phí.
-
Việc đóng, mở và xây dựng cảng biển, cầu cảng thực hiện theo các quy định hiện hành.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Chỉ đạo thực hiện quy hoạch nói chung:
a)
Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
-
Căn cứ vào quy hoạch chi tiết được phê duyệt, chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam thực
hiện quản lý xây dựng các cảng biển theo đúng quy hoạch được duyệt và phù hợp với
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Quyết định các điều chỉnh
cụ thể đối với các cảng không trái với chức năng, quy mô của các cảng trong quy
hoạch được duyệt. Trong trường hợp cần bổ sung, điều chỉnh quy hoạch được duyệt,
Bộ Giao thông vận tải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
b) Giao Bộ Quốc
phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, các cơ
quan và địa phương liên quan lập và duyệt đề án đầu tư hệ thống cảng phục vụ an
ninh quốc phòng kết hợp phát triển kinh tế trong phạm vi quy hoạch nhóm cảng biển
số 5.
c) Giao ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trong quy hoạch, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và Bộ
Tài nguyên và Môi trường quản lý chặt chẽ quỹ đất nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển
xây dựng cảng theo quy hoạch được duyệt.
2. Chỉ đạo thực hiện
quy hoạch di dời:
a) Thành lập Ban
Chỉ đạo quy hoạch di dời do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải làm Trưởng ban, Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh,
Phó
Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tầu, Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Nai làm Phó Trưởng ban và các ủy viên là lãnh đạo các Bộ, ngành: Kế hoạch và
Đầu tư, Quốc phòng, Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công
nghệ.
b) Ban Chỉ đạo có trách
nhiệm chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan tổ chức triển khai
thực hiện quy hoạch; nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách cho di dời, đầu
tư phát triển theo đúng quy hoạch, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
c) Ban Chỉ đạo hoạt động theo Quy
chế do Trưởng ban quyết định.
d) Giao các Bộ chủ quản của các cảng thuộc
diện di dời phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh liên quan, chỉ đạo các cảng lập
phương án, kế hoạch di dời của từng cảng, trong đó lưu ý đẩy nhanh công tác lập
dự án, đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ tại các địa điểm được quy hoạch di chuyển đến
để trong thời gian sớm nhất có thể thực hiện được quá trình di dời.
đ)
Giao ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và
các cơ quan chủ quản của các cảng thuộc diện di dời, lập phương án tái thiết vị
trí cũ, phù hợp với quy hoạch phát triển của thành phố.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan, Chủ
tịch ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh: Đồng
Nai, Bà Rịa - Vũng Tầu và các tỉnh liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này ./.
KT.
THỦ
TƯỚNG
PHÓ
THỦ TƯỚNG
Nơi
nhận :
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
-
Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
Nguyễn Tấn Dũng đã ký
-
Các Bộ: Giao thông vận tải, Công nghiệp,
Xây
dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Thương mại, Tài nguyên và Môi trường,
Bưu chính, Viễn thông, Thuỷ sản,
Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn,
Khoa học và Công nghệ, Quốc phòng;
-
UBND thành phố Hồ Chí Minh;
-
UBND các tỉnh: Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu,
Bình Dương, Bình Phước, Long An;
-
Văn phòng TW và Ban Kinh tế Trung ương;
-
Văn phòng Quốc hội;
-
Văn phòng Chủ tịch nước;
-
Các Tổng công ty 91;
-
Cục Hàng hải Việt Nam;
-
VPCP : BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Người phát ngôn của Thủ tướng,
các Vụ: KTTH, NN, QHQT, KG, NC,
ĐP, V.IV, DK, TH;
-
Lưu
: Văn thư, CN (5b). C.