THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
202/1999/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 10 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 202/1999/QĐ-TTG NGÀY 12 THÁNG 10
NĂM 1999 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CẢNG BIỂN VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Bộ Giao thông vận tải (công văn số 145/KHĐT ngày 16 tháng 01
năm 1997, số 680/KHĐT ngày 14 tháng 3 năm 1998 và số 3007/GTVT-KHĐT ngày 03
tháng 9 năm 1999) và ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định Nhà nước về các dự
án đầu tư (công văn số 4848/HĐTĐ ngày 14 tháng 7 năm 1998 và số 77/TĐNN ngày 24
tháng 7 năm 1999),
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm
2010 với nội dung chủ yếu sau:
1- Mục tiêu
quy hoạch:
- Mục tiêu chung: Làm cơ sở để
xây dựng và phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam theo một quy hoạch tổng thể
và thống nhất trên quy mô cả nước; hình thành những trung tâm kết nối cơ sở hạ
tầng giao thông vận tải tại các khu vực và đặc biệt là tại các vùng kinh tế trọng
điểm; tạo cơ sở vật chất kỹ thuật về cảng biển, để phục vụ cho việc phát triển
kinh tế, đồng thời khẳng định vị trí và ưu thế về kinh tế biển của đất nước đối
với khu vực và thế giới, tạo ra những đầu mối giao lưu kinh tế quan trọng giữa
trong nước với nước ngoài.
- Các mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống cảng biển Việt Nam được
quy hoạch phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
trên cơ sở tiến bộ khoa học công nghệ hàng hải về quy mô, trang thiết bị, dây
chuyền công nghệ, hệ thống quản lý, để có thể từng bước đưa nước ta hội nhập và
đủ sức cạnh tranh trong hoạt động cảng biển với các nước trong khu vực và quốc
tế.
+ Hệ thống cảng biển Việt Nam bảo
đảm thông qua toàn bộ lượng hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển theo yêu cầu
tăng trưởng của nền kinh tế đất nước, dự kiến đạt khoảng 106 triệu tấn/năm vào
năm 2003 và khoảng 200 triệu tấn/năm vào năm 2010.
+ Hệ thống cảng biển Việt Nam được
qui hoạch phân bố trên phạm vi cả nước tại những vị trí có điều kiện và nhu cầu
xây dựng cảng biển, nhằm khai thác ưu thế thiên nhiên, tận dụng khả năng vận tải
biển, phục vụ tốt các vùng kinh tế, các khu công nghiệp, tiết kiệm chi phí đầu
tư và chi phí khai thác cảng.
2- Những định
hướng quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam:
- Cải tạo, nâng cấp, hiện đại
hóa các cảng hiện có, phát huy các điều kiện tự nhiên và cơ sở sẵn có nhằm đầu
tư hợp lý, khai thác có hiệu quả hệ thống cảng.
- Tập trung xây dựng một số cảng
tổng hợp giữ vai trò chủ đạo ở các vùng kinh tế trọng điểm cho các tầu có trọng
tải lớn (trên 30.000 DWT). Chú trọng tới các cảng hoặc khu bến chuyên dùng cho
hàng container, hàng rời, hàng lỏng và cảng trung chuyển quốc tế.
- Xây dựng có trọng điểm một số
cảng ở các địa phương trên cơ sở cân nhắc kỹ lưỡng hiệu quả đầu tư, chức năng
và quy mô thích hợp với mức độ phát triển kinh tế của địa phương và khả năng
huy động vốn.
- Cùng với việc phát triển các cảng
cần chú ý phát triển đồng bộ các dịch vụ hàng hải và các cơ sở hạ tầng liên
quan nhằm nâng cao năng lực phục vụ và hiệu quả đầu tư của cảng.
- Trong việc đầu tư phát triển
cũng như khai thác các cảng biển cần kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu phát triển
kinh tế và quốc phòng.
3- Quy hoạch tổng
thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2010:
Hệ thống cảng biển Việt Nam đến
năm 2010 có 8 nhóm:
- Nhóm 1: Nhóm cảng biển phía Bắc,
bao gồm các cảng biển từ Quảng Ninh đến Ninh Bình.
- Nhóm 2: Nhóm cảng biển Bắc
Trung Bộ, bao gồm các cảng biển từ Thanh Hóa đến Hà Tĩnh.
- Nhóm 3: Nhóm cảng biển Trung
Trung Bộ, bao gồm các cảng biển từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi.
- Nhóm 4: Nhóm cảng biển Nam
Trung Bộ, gồm các cảng biển từ Bình Định đến Bình Thuận.
- Nhóm 5: Nhóm cảng biển thành
phố Hồ Chí Minh - Đồng Nai - Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Nhóm 6: Nhóm cảng biển Đồng bằng
sông Cửu Long (ĐBSCL).
- Nhóm 7: Nhóm cảng biển các đảo
Tây Nam.
- Nhóm 8: Nhóm cảng biển Côn Đảo.
Trong mỗi nhóm cảng biển nói
trên bố trí các cảng tổng hợp và các cảng chuyên dùng (cảng liền bờ, cảng nổi,
vùng neo đậu tàu tại các khu vực hàng hải và các cảng cạn), chức năng nhiệm vụ
của từng nhóm cảng như đề nghị của Bộ Giao thông vận tải tại văn bản số
680/KHĐT ngày 14 tháng 3 năm 1998.
Danh mục các cảng biển trong qui
hoạch được nêu tại phụ lục kèm theo quyết định này.
4. Các cảng tiềm
năng:
Quy hoạch xác định danh mục các
cảng tiềm năng là các cảng dự kiến phát triển chủ yếu sau năm 2010, cần phải
dành quỹ đất thích hợp để xây dựng.
Đối với các cảng tiềm năng, tùy
theo nhu cầu và khả năng thực hiện đầu tư Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
Điều 2.
Quản lý quy hoạch hệ thống cảng biển
1- Bộ Giao thông vận tải là cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành thông qua Cục Hàng hải Việt Nam chịu trách
nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ quản lý quy hoạch hệ thống cảng biển đã được
phê duyệt.
2- Giao Bộ Giao thông vận tải
quyết định các điều chỉnh cụ thể đối với các cảng không trái với chức năng, quy
mô của các nhóm cảng trong quy hoạch được duyệt.
- Trong trường hợp cần bổ sung,
điều chỉnh quy hoạch được duyệt, Cục Hàng hải Việt Nam nghiên cứu báo cáo Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
3- Giao Bộ Giao thông vận tải lập
và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch chi tiết các nhóm cảng
1,3,5,6.
- Giao Bộ Giao thông vận tải phê
duyệt quy hoạch chi tiết các nhóm cảng còn lại.
4- Giao Bộ Giao thông vận tải
xây dựng cơ chế tạo nguồn vốn đầu tư phát triển cảng và cơ sở hạ tầng cảng biển,
trình Chính phủ phê duyệt theo hướng Nhà nước thống nhất quản lý cơ sở hạ tầng
cảng biển, các doanh nghiệp thuê khai thác và trả phí bảo đảm nguồn thu của người
bỏ vốn đầu tư cảng và nguồn thu thuộc đặc quyền của Nhà nước để tái đầu tư phát
triển hệ thống cảng và cơ sở hạ tầng cảng biển theo quy hoạch được duyệt.
5- Giao ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng cục Địa chính quản lý chặt chẽ quỹ đất
theo quy định của pháp luật nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển xây dựng cảng biển
theo đúng quy hoạch.
6- Giao Bộ Giao thông vận tải phối
hợp với Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ,
ngành liên quan tổ chức xây dựng mạng lưới giao thông tới cảng: đường bộ, đường
sắt, đường sông, luồng tàu biển, nhằm khai thác đồng bộ cảng biển và nâng cao
khả năng thông qua của cảng biển.
Điều 3.
Triển khai thực hiện quy hoạch
1- Giao Bộ Giao thông vận tải
căn cứ vào Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2010 đã phê
duyệt, chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển cho từng
thời kỳ, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
2- Từ nay đến năm 2003, tập
trung đầu tư chủ yếu vào 10 cảng trọng điểm sau:
- Cảng tổng hợp Cái Lân.
- Cảng tổng hợp Hải Phòng.
- Cảng tổng hợp Cửa Lò.
- Cảng tổng hợp Đà Nẵng (Tiên Sa
- Sông Hàn).
- Cảng chuyên dùng Khu công nghiệp
Dung Quất.
- Cảng tổng hợp Quy Nhơn.
- Cảng tổng hợp Nha Trang.
- Cảng tổng hợp Thị Vải.
- Cảng tổng hợp Sài Gòn.
- Cảng tổng hợp Cần Thơ.
3- Nguồn vốn đầu tư: Huy động
các nguồn vốn trong nước và ngoài nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn vay
ODA, vốn đầu tư theo các hình thức liên doanh, hợp đồng BOT và các nguồn vốn
khác.
Các cảng trọng điểm được ưu tiên
vốn Nhà nước để đầu tư, đảm bảo tính chủ đạo của Nhà nước trong điều hành hoạt
động khai thác hệ thống cảng.
Cho phép các ngành, các địa
phương và các doanh nghiệp trong nước tự bỏ vốn hoặc liên doanh với nước ngoài
để đầu tư các cảng khác phù hợp với quy hoạch.
4- Trình tự đầu tư xây dựng cảng
được thực hiện theo quy định tại Quy chế quản lý hoạt động hàng hải tại cảng biển
và các khu vực hàng hải ở Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 13/CP ngày 25
tháng 2 năm 1994 của Chính phủ và Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành
kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ và
các quy định khác có liên quan.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 5.
Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ
có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.