UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
77/2008/QĐ-UBND
|
Vinh,
ngày 20 tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ
CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về việc
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18/6/2008 của Bộ Khoa
học và Công nghệ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp
huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại văn bản số 939/KHCN ngày
17/9/2008 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 420/TTr-SNV ngày 04/11/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy
của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số
95/2003/QĐ.UB.TH ngày 30/10/2003 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các cơ
quan có liên quan; Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Đình Trạc
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 77/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2008 của
UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
Sở Khoa học
và Công nghệ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Nghệ An, có chức năng tham
mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm: hoạt động
khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an
toàn bức xạ và hạt nhân; các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc Sở quản lý trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
Sở Khoa học
và Công nghệ Nghệ An có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của ủy ban nhân dân tỉnh,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo
quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về khoa học
và công nghệ; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước và phân cấp quản lý trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
trên địa bàn;
b) Các cơ chế,
chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường công nghệ, sử dụng hiệu quả
tiềm lực và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ;
c) Dự thảo
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc;
quyết định thành lập và quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ của địa phương;
d) Dự thảo
quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các tổ chức thuộc Sở; quy
định tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực
khoa học và công nghệ của Phòng Kinh tế hoặc Phòng Công Thương thuộc ủy ban
nhân dân cấp huyện;
đ) Dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm dành cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của địa
phương trên cơ sở tổng hợp dự toán của các sở, ban, ngành, ủy ban nhân dân cấp
huyện và các cơ quan liên quan.
2. Trình Chủ
tịch ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo
quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của
pháp luật; thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định tại
Luật Khoa học và công nghệ, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Dự thảo
quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh
về lĩnh vực khoa học và công nghệ.
3. Hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế,
chính sách sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoa học và công nghệ; hướng
dẫn các sở, ban, ngành, ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học và công nghệ
của địa phương về quản lý khoa học và công nghệ.
4. Tổ chức kiểm
tra, giám sát việc sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học và công nghệ
của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Quản lý việc
cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng
ký trong phạm vi quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật, sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về hoạt động
khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức
tuyển chọn, xét chọn, đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
đẩy mạnh hoạt động ứng dụng, công bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học,
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và các hoạt động khác; quản lý các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm của tỉnh; phối hợp triển khai thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước tại địa phương;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ công lập
hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, việc thành lập và phát triển
doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân ươm tạo công
nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đổi
mới công nghệ, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và
các hoạt động khác áp dụng vào sản xuất, kinh doanh;
c) Hướng dẫn,
quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn, bao gồm: chuyển giao công
nghệ và đánh giá, định giá, giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao
công nghệ; thẩm định công nghệ các dự án đầu tư và thẩm định nội dung khoa học
và công nghệ các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo thẩm
quyền;
d) Tổ chức thực
hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ;
chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
đ) Tổ chức thực
hiện các cơ chế, chính sách về sử dụng, trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ;
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ quản lý khoa học và công nghệ của
địa phương;
e) Tổ chức thực
hiện công tác thông tin, truyền thông, thư viện, thống kê khoa học và công nghệ
và phát triển thị trường công nghệ; hướng dẫn hoạt động cho các tổ chức dịch vụ
thông tin khoa học và công nghệ; xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho thông tin
và thống kê khoa học và công nghệ, tổ chức các chợ công nghệ và thiết bị, các
trung tâm giao dịch công nghệ, triển lãm khoa học và công nghệ, xây dựng cơ sở
dữ liệu về nhân lực và thành tựu khoa học và công nghệ, đầu tư phát triển các mạng
thông tin khoa học và công nghệ tiên tiến kết nối với trung ương và các địa
phương;
g) Chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành của địa phương và các cơ quan liên quan tổ chức
thực hiện cơ cấu vốn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, vốn sự nghiệp
khoa học và công nghệ được phân bổ;
h) Phối hợp với
các sở, ban, ngành của địa phương và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước có tính liên ngành, liên vùng phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đề xuất các dự án đầu tư phát
triển tiềm lực khoa học và công nghệ của địa phương và tổ chức thực hiện sau
khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
i) Thường trực
Hội đồng khoa học và công nghệ của ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về sở hữu
trí tuệ:
a) Tổ chức thực
hiện các biện pháp nhằm phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp và phát huy
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác trên địa
bàn tỉnh; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân
tại địa phương;
b) Tổ chức thực
hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân
trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì,
phối hợp các sở, ban, ngành của địa phương xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở
hữu công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
d) Phối hợp với
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với
các lĩnh vực liên quan theo phân cấp hoặc ủy quyền của ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về tiêu
chuẩn, đo lường, chất lượng:
a) Tổ chức việc
xây dựng và tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
b) Tổ chức phổ
biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu
chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài;
hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
c) Tổ chức,
quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công
bố tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi
trường theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận
bản công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất kinh
doanh tại địa phương; tiếp nhận bản công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân
công và tổng hợp, báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ về
hoạt động công bố hợp chuẩn, hợp quy trên địa bàn;
đ) Thực hiện
nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ
thuật trong thương mại trên địa bàn;
e) Tổ chức mạng
lưới kiểm định, hiệu chuẩn về đo lường đáp ứng yêu cầu của địa phương; thực hiện
việc kiểm định, hiệu chuẩn về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công
nhận;
g) Tổ chức thực
hiện việc kiểm tra phép đo, hàng đóng gói sẵn theo định lượng; thực hiện các biện
pháp để các tổ chức, cá nhân có thể kiểm tra phép đo, phương pháp đo;
h) Tổ chức thực
hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa trên địa bàn;
i) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra về nhãn hàng
hóa, chất lượng sản phẩm hàng hoá lưu thông trên địa bàn, hàng hoá xuất khẩu,
hàng hoá nhập khẩu theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
9. Về ứng dụng
bức xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân
a) Về ứng dụng
bức xạ và đồng vị phóng xạ:
- Tổ chức thực
hiện các chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng
vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt động ứng
dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật trên địa
bàn;
- Quản lý các
hoạt động quan trắc phóng xạ môi trường trên địa bàn;
- Tổ chức thực
hiện các dịch vụ kỹ thuật liên quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ;
- Tổ chức
đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử trên địa bàn
theo phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Về an toàn
bức xạ và hạt nhân:
- Tổ chức thực
hiện việc đăng ký về an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật hoặc
phân công, phân cấp, ủy quyền của ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quản lý việc
khai báo, thống kê các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên
địa bàn theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực
hiện việc kiểm soát và xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn;
- Xây dựng và
tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân tại
địa phương.
10. Về dịch vụ
công:
a) Hướng dẫn
các tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ trên địa bàn;
b) Tổ chức thực
hiện các quy trình, thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động
cung ứng dịch vụ công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn,
tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công về khoa học và công
nghệ theo quy định của pháp luật.
11. Giúp ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi
chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp
luật.
12. Thực hiện
hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, sự phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
14. Thanh
tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đối với các
tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của
pháp luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các tổ
chức chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy
định của pháp luật và phân cấp của ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý
tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của
ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ sáu tháng một lần hoặc đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Khoa học và Công nghệ.
18. Thực hiện
một số nhiệm vụ khác do ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp
luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế:
1. Lãnh đạo gồm:
Giám đốc và không quá 3 Phó Giám đốc.
Giám đốc Sở
là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách
nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ
Khoa học và Công Nghệ theo quy định;
Phó Giám đốc
Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở
được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
Việc bổ nhiệm
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành và theo
quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các
chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy
định của pháp luật.
2. Các phòng
ban chuyên môn.
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Kế hoạch
- Tài chính;
- Phòng Quản
lý Khoa học;
- Phòng Quản
lý Công nghệ;
- Phòng Quản
lý Khoa học và Công nghệ cấp huyện;
3. Các đơn vị
trực thuộc:
- Chi cục
Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng;
- Trung tâm
Thông tin Khoa học - Công nghệ và Tin học;
- Trung tâm ứng
dụng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ;
- Trung tâm
Khoa học Xã hội và Nhân văn.
Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định thành lập các đơn vị Sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định
của Pháp luật.
4. Biên chế:
Biên chế cơ quan
Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị trực thuộc được UBND tỉnh giao theo kế
hoạch hàng năm.
Việc bố trí
cán bộ, công chức, viên chức của Sở Khoa học và Công nghệ do Giám đốc Sở quyết
định căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức của
nhà nước, phù hợp với năng lực và điều kiện thực tiễn của đơn vị.
Công tác điều
động, tuyển dụng, thuyên chuyển cán bộ, công chức, viên chức của Sở thực hiện
theo quy định hiện hành của nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 4: Trách nhiệm thi hành.
1. Sở Khoa học
và Công nghệ phối hợp với Sở Nội vụ căn cứ nhiệm vụ cụ thể của Sở Khoa học và
Công nghệ, xây dựng tiêu chuẩn chức danh, cơ cấu tổ chức của từng phòng chuyên
môn, đơn vị trực thuộc và xác định số lượng biên chế hàng năm trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt đảm bảo đáp ứng thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Giao Giám
đốc Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng quy chế hoạt động, quy định chức năng,
nhiệm vụ của các phòng chuyên môn, các đơn vị trực thuộc để tổ chức thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc hoặc chưa phù hợp, Sở Khoa học và Công
nghệ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, sửa đổi, bổ
sung./.