ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2856/QĐ-UBND
|
Rạch
Giá, ngày 09 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ KIÊN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Bộ Khoa học
và Công nghệ, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện;
Xét Tờ trình
số 467/TTr-SKHCN ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Khoa học và Công nghệ Kiên Giang như sau:
1. Chức năng:
Sở Khoa học và
Công nghệ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ,
bao gồm: hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công
nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng
vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc
Sở quản lý trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Sở Khoa học và
Công nghệ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, chịu sự chỉ đạo
quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học
và Công nghệ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
2.1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a. Dự thảo quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về khoa học và
công nghệ; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước và phân cấp quản lý trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa
bàn;
b. Các cơ chế,
chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường công nghệ, sử dụng hiệu quả
tiềm lực và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ;
c. Dự thảo quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục trực thuộc; quyết định thành lập
và quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ của
địa phương;
d. Dự thảo quy
định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở; quy định
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực
khoa học và công nghệ của Phòng Kinh tế hoặc Phòng Công thương thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
đ. Dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm dành cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của địa phương
trên cơ sở tổng hợp dự toán của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và các cơ quan liên quan.
2.2. Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a. Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp
luật; thành lập Hội đồng Khoa học và Công nghệ của cấp tỉnh theo quy định tại
Luật Khoa học và Công nghệ, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b. Dự thảo quyết
định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
lĩnh vực khoa học và công nghệ.
2.3. Hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế,
chính sách sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoa học và công nghệ; hướng
dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học và công nghệ
của địa phương về quản lý khoa học và công nghệ.
2.4. Tổ chức kiểm
tra, giám sát việc sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học và công nghệ
của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2.5. Quản lý việc
cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy
đăng ký trong phạm vi quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật, sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2.6. Về hoạt động
khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ:
a. Tổ chức tuyển
chọn, xét chọn, đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đẩy mạnh
hoạt động ứng dụng, công bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ và các hoạt động khác; quản lý các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ trọng điểm của tỉnh; phối hợp triển khai thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước tại địa phương;
b. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ công lập
hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, việc thành lập và phát triển
doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân ươm tạo công
nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đổi
mới công nghệ, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và
các hoạt động khác áp dụng vào sản xuất, kinh doanh;
c. Hướng dẫn,
quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn, bao gồm: chuyển giao công
nghệ và đánh giá, định giá, giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao
công nghệ; thẩm định công nghệ các dự án đầu tư và thẩm định nội dung khoa học
và công nghệ các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo thẩm
quyền;
d. Tổ chức thực
hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ;
chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
đ. Tổ chức thực
hiện các cơ chế, chính sách về sử dụng, trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ;
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ quản lý khoa học và công nghệ của
địa phương;
e. Tổ chức thực
hiện công tác thông tin, truyền thông, thư viện, thống kê khoa học và công nghệ
và phát triển thị trường công nghệ; hướng dẫn hoạt động cho các tổ chức dịch vụ
thông tin khoa học và công nghệ; xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho thông tin
và thống kê khoa học và công nghệ, tổ chức các chợ công nghệ và thiết bị, các
trung tâm giao dịch công nghệ, triển lãm khoa học và công nghệ, xây dựng cơ sở
dữ liệu về nhân lực và thành tựu khoa học và công nghệ, đầu tư phát triển các mạng
thông tin khoa học và công nghệ tiên tiến kết nối với Trung ương và các địa
phương;
g. Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành của địa phương và các cơ quan liên quan tổ chức thực
hiện cơ cấu vốn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, vốn sự nghiệp khoa học
và công nghệ được phân bổ;
h. Phối hợp với
các sở, ban, ngành của địa phương và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước có tính liên ngành, liên vùng phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đề xuất các dự án đầu tư phát
triển tiềm lực khoa học và công nghệ của địa phương và tổ chức thực hiện sau
khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
i. Thường trực
Hội đồng khoa học và công nghệ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2.7. Về sở hữu
trí tuệ:
a. Tổ chức thực
hiện các biện pháp nhằm phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp và phát huy
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác trên địa
bàn tỉnh; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân
tại địa phương;
b. Tổ chức thực
hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân
trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c. Chủ trì, phối
hợp các sở, ban, ngành của địa phương xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
d. Phối hợp với
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với
các lĩnh vực liên quan theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2.8. Về tiêu
chuẩn, đo lường, chất lượng:
a. Tổ chức việc
xây dựng và tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
b. Tổ chức phổ
biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu
chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài;
hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
c. Tổ chức, quản
lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố
tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi
trường theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d. Tiếp nhận bản
công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh tại
địa phương; tiếp nhận bản công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân công và tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ về hoạt động
công bố hợp chuẩn, hợp quy trên địa bàn;
đ. Thực hiện
nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ
thuật trong thương mại trên địa bàn;
e. Tổ chức mạng
lưới kiểm định, hiệu chuẩn về đo lường đáp ứng yêu cầu của địa phương; thực hiện
việc kiểm định, hiệu chuẩn về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công
nhận;
g. Tổ chức thực
hiện việc kiểm tra phép đo, hàng đóng gói sẵn theo định lượng; thực hiện các biện
pháp để các tổ chức, cá nhân có thể kiểm tra phép đo, phương pháp đo;
h. Tổ chức thực
hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa trên địa bàn;
i. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra về nhãn hàng hóa,
chất lượng sản phẩm hàng hóa lưu thông trên địa bàn, hàng hóa xuất khẩu, hàng
hóa nhập khẩu theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2.9. Về ứng dụng
bức xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân
a. Về ứng dụng
bức xạ và đồng vị phóng xạ:
- Tổ chức thực
hiện các chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng
vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt động ứng
dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật trên địa
bàn;
- Quản lý các
hoạt động quan trắc phóng xạ môi trường trên địa bàn;
- Tổ chức thực
hiện các dịch vụ kỹ thuật liên quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ;
- Tổ chức đăng
ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử trên địa bàn theo
phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b. Về an toàn bức
xạ và hạt nhân:
- Tổ chức thực
hiện việc đăng ký về an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật hoặc
phân công, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Quản lý việc
khai báo, thống kê các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên
địa bàn theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực
hiện việc kiểm soát và xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn;
- Xây dựng và
tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân tại
địa phương.
2.10. Về dịch vụ
công:
a. Hướng dẫn
các tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ trên địa bàn;
b. Tổ chức thực
hiện các quy trình, thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động
cung ứng dịch vụ công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c. Hướng dẫn, tạo
điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công về khoa học và công nghệ
theo quy định của pháp luật.
2.11. Giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức
phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật.
2.12. Thực hiện
hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, sự phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2.13. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
2.14. Thanh
tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đối với các
tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của
pháp luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2.15. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các tổ
chức chuyên môn, nghiệp vụ và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên
chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
2.16. Quản lý
tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2.17. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ sáu tháng một lần hoặc đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
Bộ Khoa học và Công nghệ.
2.18. Thực hiện
một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao hoặc theo quy định của
pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Khoa học và Công nghệ:
3.1. Lãnh đạo Sở
có: Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.
3.2. Các tổ chức
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở gồm có:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch
- Tài chính;
- Phòng Quản lý
Khoa học và Công nghệ;
- Phòng Quản lý
chuyên ngành.
3.3. Các chi cục
thuộc Sở:
Chi cục Tiêu
chuẩn đo lường chất lượng.
3.4. Đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở:
Đổi tên “Trung
tâm Khoa học và Công nghệ” thành “Trung tâm Ứng dụng và Chuyển giao công nghệ”.
3.5. Biên chế của
Sở Khoa học và Công nghệ được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hàng năm
trong tổng biên chế chung của tỉnh.
Điều 2. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các
ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký./.