UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1687/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày
21 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số: 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ thông tư số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV
ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Liên Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn về khoa học
và công nghệ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ, Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng.
1. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm: hoạt động khoa học và công
nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng;
sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt
nhân; các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc Sở quản lý trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn.
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm về khoa học và công nghệ; chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước và phân cấp quản lý
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn;
b) Các cơ chế, chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, phát
triển thị trường công nghệ, sử dụng hiệu quả tiềm lực và ứng dụng các thành tựu
khoa học và công nghệ;
c) Dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Chi cục trực thuộc; quyết định thành lập và quy định về tổ chức và hoạt động
của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của địa phương;
d) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối
với trưởng, phó các tổ chức thuộc Sở; quy định tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
của chức danh lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực khoa học và công nghệ của Phòng
Kinh tế hoặc Phòng Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
đ) Dự toán ngân sách nhà nước hàng năm dành cho
lĩnh vực khoa học và công nghệ của địa phương trên cơ sở tổng hợp dự toán của
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật; thành lập Hội đồng khoa học
và công nghệ của cấp tỉnh theo quy định tại Luật Khoa học và công nghệ, hướng dẫn
của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực khoa học và công nghệ.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách sau khi được cấp có
thẩm quyền ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến,
giáo dục pháp luật về khoa học và công nghệ; hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương về quản lý
khoa học và công nghệ.
4. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân
sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
5. Quản lý việc cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn
các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký trong phạm vi quản lý nhà nước
về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, sự phân công, phân cấp hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển
tiềm lực khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức tuyển chọn, xét chọn, đánh giá, nghiệm
thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đẩy mạnh hoạt động ứng dụng, công bố,
tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ và các hoạt động khác; quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng
điểm của tỉnh; phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
nhà nước tại địa phương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chuyển đổi
các tổ chức khoa học và công nghệ công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm, việc thành lập và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học
và công nghệ; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đổi mới công nghệ, phát huy sáng kiến,
cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác áp dụng vào sản xuất,
kinh doanh;
c) Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công
nghệ trên địa bàn, bao gồm: chuyển giao công nghệ và đánh giá, định giá, giám định
công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ; thẩm định công nghệ các dự
án đầu tư và thẩm định nội dung khoa học và công nghệ các quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương theo thẩm quyền;
d) Tổ chức thực hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt
động của các tổ chức khoa học và công nghệ; chứng nhận doanh nghiệp khoa học và
công nghệ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về sử
dụng, trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng hàng
năm cho cán bộ quản lý khoa học và công nghệ của địa phương;
e) Tổ chức thực hiện công tác thông tin, truyền thông,
thư viện, thống kê khoa học và công nghệ và phát triển thị trường công nghệ; hướng
dẫn hoạt động cho các tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ; xây dựng
cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho thông tin và thống kê khoa học và công nghệ, tổ chức
các chợ công nghệ và thiết bị, các trung tâm giao dịch công nghệ, triển lãm
khoa học và công nghệ, xây dựng cơ sở dữ liệu về nhân lực và thành tựu khoa học
và công nghệ, đầu tư phát triển các mạng thông tin khoa học và công nghệ tiên
tiến kết nối với trung ương và các địa phương;
g) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành của
địa phương và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện cơ cấu vốn đầu tư phát
triển khoa học và công nghệ, vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ được phân bổ;
h) Phối hợp với các sở, ban, ngành của địa
phương và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp nhà nước có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương; đề xuất các dự án đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và
công nghệ của địa phương và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt;
i) Thường trực Hội đồng khoa học và công nghệ của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát triển
hoạt động sở hữu công nghiệp và phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý
hóa sản xuất và các hoạt động khác trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu
công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân tại địa phương;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền
lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành của địa
phương xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn theo
quy định của pháp luật;
d) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng:
a) Tổ chức việc xây dựng và tham gia xây dựng
quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế,
tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở
đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với các
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân công, phân cấp của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn của tổ chức,
cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương; tiếp nhận bản
công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân công và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ về hoạt động công bố hợp chuẩn, hợp quy
trên địa bàn;
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về
tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại trên địa
bàn;
e) Tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn về đo
lường đáp ứng yêu cầu của địa phương; thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn về
đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận;
g) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra phép đo, hàng
đóng gói sẵn theo định lượng; thực hiện các biện pháp để các tổ chức, cá nhân
có thể kiểm tra phép đo, phương pháp đo;
h) Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu
cầu quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn;
i) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan tổ chức thực hiện kiểm tra về nhãn hàng hóa, chất lượng sản phẩm hàng hoá
lưu thông trên địa bàn, hàng hoá xuất khẩu, hàng hoá nhập khẩu theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, an
toàn bức xạ và hạt nhân
a) Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ:
- Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án và
các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt động ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng
xạ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn;
- Quản lý các hoạt động quan trắc phóng xạ môi
trường trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ thuật liên
quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ;
- Tổ chức đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng
năng lượng nguyên tử trên địa bàn theo phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
b) Về an toàn bức xạ và hạt nhân:
- Tổ chức thực hiện việc đăng ký về an toàn bức
xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật hoặc phân công, phân cấp, ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quản lý việc khai báo, thống kê các nguồn
phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
- Tổ chức thực hiện việc kiểm soát và xử lý sự cố
bức xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn;
- Xây dựng và tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc
gia về kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân tại địa phương.
10. Về dịch vụ công:
a) Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch
vụ công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn;
b) Tổ chức thực hiện các quy trình, thủ tục, định
mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch vụ công thuộc lĩnh vực
khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức
thực hiện dịch vụ công về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
11. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực
khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về khoa học và
công nghệ theo quy định của pháp luật, sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
về khoa học và công nghệ.
14. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ đối với các tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ và các
tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương
và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định
của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
sáu tháng một lần hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
18. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ
máy và biên chế.
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Khoa học và Công nghệ có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban
nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân
công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc uỷ nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở;
d) Việc điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, từ chức và cách chức, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chế độ chính sách
đối với Giám đốc và Phó giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ của tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức thuộc Sở, gồm có:
a) Các phòng chức năng, gồm:
- Văn phòng.
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Quản lý khoa học;
- Phòng Quản lý Công nghệ và Sở hữu trí tuệ;
- Phòng Thông tin Khoa học công nghệ;
- Phòng Quản lý Khoa học và Công nghệ cơ sở.
Các phòng có Trưởng phòng và không quá 02 Phó
trưởng phòng. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, từ chức, khen thưởng, kỷ luật
nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với các chức danh Trưởng phòng và
Phó trưởng phòng theo quy định của Nhà nước và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
b) Đơn vị trực thuộc Sở:
- Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
c) Đơn vị sự nghiệp thuộc sở:
- Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công
nghệ.
Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của tỉnh, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
thành lập, quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên
chế của các đơn vị trực thuộc theo quy định của Pháp luật và các văn bản hướng
dẫn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Về biên chế:
a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng
công việc, tính chất và đặc điểm cụ thể quản lý ngành, lĩnh vực, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định giao chỉ tiêu biên chế hành chính, biên chế sự nghiệp
hàng năm.
b) Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ,
công chức, viên chức của Sở được thực hiện theo quy định của pháp luật và phân
cấp của tỉnh.
Điều 4. Tổ chức thực hiện.
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ đã được quy định,
Giám đốc Khoa học và Công nghệ xây dựng Quy chế làm việc của Sở; Quy định chức
năng, nhiệm vụ cụ thể cho các phòng ban chuyên môn và tổ chức triển khai thực
hiện quy định này.
2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp
với Sở Nội vụ và các ngành có liên quan nghiên cứu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quy định cụ thể nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức của Phòng Kinh tế hoặc Phòng Công Thương theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký; thay thế Quyết định
số 292/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc
quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học
và Công nghệ tỉnh Yên Bái.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- TT-Tỉnh uỷ;
- TT-HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Như Điều 5 QĐ;
- Phó Chánh VPUBND tỉnh (TH, NC);
- Lưu: VT-NC, VX.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Hoàng Thương Lượng
|