THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
76/2007/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA TỔNG CỤC THUẾ TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Vị
trí và chức năng
Tổng cục Thuế là tổ chức trực
thuộc Bộ Tài chính, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với các khoản thu nội địa, bao gồm: thuế, phí, lệ phí
và các khoản thu khác của Ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế); tổ chức
thực hiện quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm
Tổng cục Thuế thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo quy định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế,
các quy định pháp luật khác có liên quan và những nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm cụ thể sau đây:
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Chiến lược phát triển, quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm của ngành thuế;
b) Các văn bản quy phạm pháp luật
quy định về quản lý thuế; đề xuất, tham gia việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các
văn bản quy phạm pháp luật về thuế;
c) Dự toán thu thuế hàng năm
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước;
d) Các Điều ước quốc tế, các Hiệp
định song phương, đa phương về thuế.
2. Tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế
theo quy định của pháp luật; dự toán thu thuế hàng năm; chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển của ngành thuế sau khi được phê duyệt;
3. Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây
dựng hệ thống dữ liệu thông tin về người nộp thuế;
4. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế
theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công khai hóa thủ tục, cải tiến
quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ
cho người nộp thuế thực hiện chính sách, pháp luật về thuế;
5. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền,
hướng dẫn, giải thích chính sách thuế của Nhà nước;
6. Tổ chức thực hiện công tác hỗ trợ người
nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật;
7. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát
và tổ chức thực hiện quy trình nghiệp vụ về đăng ký thuế, cấp mã số thuế, kê
khai thuế, tính thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, xoá nợ tiền
thuế, tiền phạt; quy trình nghiệp vụ về kế toán thuế và các nghiệp vụ khác có
liên quan;
8. Soạn thảo, đàm phán các Điều ước quốc tế,
các Hiệp định song phương hoặc đa phương về thuế theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ
Tài chính; tổ chức thực hiện các Điều ước, các Hiệp định, các dự án, các hoạt động
hợp tác quốc tế về thuế theo quy định của pháp luật; tham gia các tổ chức quốc
tế về thuế;
9. Thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết
định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế; gia
hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế, xoá tiền nợ thuế,
tiền phạt;
10. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
chính sách, pháp luật thuế đối với người nộp thuế, các tổ chức, cá nhân được ủy
nhiệm thu thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp
luật về thuế theo thẩm quyền;
11. Kiểm tra việc chấp hành trách nhiệm
công vụ của cơ quan thuế, của công chức thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên
quan đến việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ của cơ quan thuế, công chức thuế;
12. Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế;
giữ bí mật thông tin của người nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế
của người nộp thuế khi có đề nghị theo quy định của pháp luật;
13. Giám định để xác định số thuế phải nộp
của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
14. Được quyền yêu cầu người nộp thuế cung
cấp sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và hồ sơ tài liệu khác có liên quan đến việc
tính thuế, nộp thuế; được yêu cầu tổ chức tín dụng, các tổ chức, cá nhân khác
có liên quan cung cấp tài liệu và phối hợp với cơ quan thuế trong công tác quản
lý thuế;
15. Quyết định việc ủy nhiệm cho các cơ
quan, tổ chức trực tiếp thu một số khoản thuế theo quy định của pháp luật;
16. Được quyền ấn định thuế, xử lý vi phạm
hành chính về thuế, truy thu thuế; thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế để thu tiền thuế nợ, tiền phạt vi phạm hành chính
thuế;
17. Lập hồ sơ đề nghị khởi tố các tổ chức,
cá nhân vi phạm pháp luật về thuế; thông báo công khai trên phương tiện thông
tin đại chúng các trường hợp vi phạm pháp luật thuế;
18. Tổ chức thực hiện công tác thống kê thuế
và chế độ báo cáo tài chính theo quy định; quản lý, ứng dụng công nghệ thông
tin vào hoạt động của ngành thuế; hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật của
ngành thuế;
19. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ,
công chức, viên chức, lao động trong hệ thống tổ chức ngành thuế;
20. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức thuế theo phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
21. Quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ
thuế và kinh phí, tài sản được giao theo quy định của pháp luật; thực hiện cơ
chế khoán kinh phí do Thủ tướng Chính phủ quy định;
22. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác
do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức của Tổng cục Thuế
Tổng cục Thuế được tổ chức quản
lý tập trung, thống nhất thành hệ thống ngành dọc từ Trung ương đến địa phương,
theo đơn vị hành chính, có cơ cấu tổ chức như sau:
1. Ở Trung ương có Tổng cục Thuế, cơ cấu tổ
chức gồm:
a) Bộ máy giúp việc Tổng cục trưởng
gồm có:
- Ban Hỗ trợ
người nộp thuế;
- Ban Kê khai
và Kế toán thuế;
- Ban Quản lý
nợ và Cưỡng chế nợ thuế;
- Ban Thanh
tra;
- Ban Pháp chế;
- Ban Tuyên
truyền - Thi đua;
- Ban Cải
cách và Hiện đại hoá;
- Ban Chính
sách thuế;
- Ban Kiểm
tra nội bộ;
- Ban Dự toán
thu thuế;
- Ban Quản lý
thuế thu nhập cá nhân;
- Ban Hợp tác
quốc tế;
- Ban Tổ chức
cán bộ;
- Ban Tài vụ
- Quản trị;
- Văn phòng;
- Cục Ứng dụng
công nghệ thông tin;
- Đại diện Tổng cục Thuế tại
thành phố Hồ Chí Minh.
b) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
- Trường Nghiệp vụ thuế;
- Tạp chí Thuế.
2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có Cục Thuế (gọi
chung là Cục Thuế tỉnh) trực thuộc Tổng cục Thuế.
3. Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
có Chi cục Thuế (gọi chung là Chi cục Thuế huyện) trực thuộc Cục Thuế tỉnh.
4. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ
Tài chính xem xét, quyết định thành lập đơn vị quản lý thuế đặc thù thuộc hệ thống
Tổng cục Thuế.
5. Việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế thực hiện theo phân cấp
quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 4. Tư
cách pháp nhân của cơ quan quản lý thuế
1. Tổng cục Thuế có tư cách pháp nhân, được
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và được sử dụng con dấu hình quốc huy.
2. Cục Thuế tỉnh, Chi cục Thuế huyện có tư
cách pháp nhân, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và có con dấu riêng.
3. Công chức thuế được cấp trang phục, phù
hiệu, cấp hiệu, số hiệu, phương tiện làm việc theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ.
Điều 5. Lãnh
đạo Tổng cục Thuế
1. Tổng cục Thuế có Tổng cục trưởng và các
Phó Tổng cục trưởng.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức lãnh
đạo Tổng cục Thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế chịu trách
nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về toàn bộ hoạt động của Tổng cục Thuế. Phó
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan quản lý
thuế đặt tại địa phương với Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ chức, cá nhân
1. Cơ quan quản lý thuế đặt tại địa phương
có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân cùng cấp về chủ trương, biện pháp
tăng cường công tác quản lý thuế và tình hình thực hiện dự toán thu thuế; phối
hợp chặt chẽ với cơ quan tài chính cùng cấp và các cơ quan khác trong việc quản
lý thuế, cung cấp thông tin, số liệu có liên quan đến việc quản lý ngân sách ở
địa phương.
2. Trong phạm vi quyền hạn do pháp luật quy
định, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phối hợp chỉ đạo, kiểm tra và tạo
điều kiện cho cơ quan quản lý thuế trên địa bàn thực thi chính sách, pháp luật
về thuế; chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan phối hợp với cơ quan quản
lý thuế trong việc tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế trên địa bàn.
3. Cơ quan quản lý thuế đặt tại địa phương
có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong việc thực
thi pháp luật thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Biên
chế
1. Biên chế hành chính của Tổng cục Thuế do
Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trong tổng số biên chế hành chính của Bộ Tài
chính.
2. Biên chế sự nghiệp của Tổng cục Thuế do
Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 218/2003/QĐ-TTg ngày 28
tháng 10 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Đối với các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm mới được bổ sung theo quy định của Luật Quản lý thuế sẽ có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2007.
Điều 9.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn
phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
-
HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn
phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng
Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn
phòng Quốc hội;
- Toà án
nhân dân tối cao;
- Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm
toán Nhà nước;
- UBTW Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan
Trung ương của các đoàn thể;
- Tổng
cục Thuế;
- VPCP:
BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người
phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các
Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn
thư, TCCB.
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|