BỘ TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 48/2007/QĐ-BTC
|
Hà Nội , ngày 15
tháng 06 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CÁC BAN VÀ VĂN PHÒNG THUỘC TỔNG CỤC THUẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày
05/11/2002 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 76/2007/QĐ-TTg ngày 28/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực
thuộc Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
các Ban và Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Quyết định số
188/2003/QĐ-BTC ngày 14/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Tài vụ quản trị, Chánh Văn
phòng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ
TÀI CHÍNH
Vũ Văn Ninh
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÁC
BAN,VĂN PHÒNG THUỘC TỔNG CỤC THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số48/2007/QĐ-BTC ngày 15/06/2007 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Các Ban, Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế (sau đây
gọi chung là Ban) có chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm tham mưu, giúp Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế:
1. Tổ chức chỉ đạo triển khai toàn diện lĩnh vực
công tác được giao thống nhất trong toàn quốc; biên soạn tài liệu và tham gia
đào tạo cán bộ, công chức thuế; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định; quản lý
cán bộ, công chức và tài sản của đơn vị theo quy định của Nhà nước.
2. Được quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân trong
và ngoài ngành Thuế cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan đến việc thực hiện
nhiệm vụ được giao.
3. Được ký các văn bản hướng dẫn, giải thích, trả
lời các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ban theo phân công của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế.
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Ban Chính sách thuế
Giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế nghiên cứu, đề
xuất tham gia xây dựng chiến lược cải cách hệ thống chính sách thuế, phí, lệ
phí (sau đây gọi chung là thuế); xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
các văn bản quy phạm pháp luật về chính sách thuế và quản lý thuế theo phân
công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Nhiệm vụ cụ thể:
1.1. Đề xuất, tham gia và trình cấp có thẩm quyền
xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về cải
cách hệ thống chính sách thuế;
1.2. Nghiên cứu, soạn thảo các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý thuế, chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn chứng từ; nghiên cứu,
soạn thảo các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách thuế theo phân công của Bộ
trưởng Bộ Tài chính;
1.3. Nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm
quyền xem xét quyết định xây dựng mới, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm
pháp luật về thuế (không bao gồm thuế thu nhập cá nhân), các cơ chế tài chính
liên quan đến thu Ngân sách nhà nước;
1.4. Hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan thuế các cấp triển
khai thực hiện hệ thống chính sách pháp luật thuế thống nhất trong toàn ngành;
1.5. Nghiên cứu, đề xuất trình cấp có thẩm quyền
giải quyết các vướng mắc về chính sách thuế và quản lý thuế chưa có quy định cụ
thể, rõ ràng trong các văn bản quy phạm pháp luật về thuế và các văn bản pháp
luật khác có liên quan;
1.6. Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả thực
hiện chính sách, pháp luật thuế trong phạm vi nhiệm vụ quản lý của ngành thuế;
1.7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế giao.
2. Ban Pháp chế
Giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế tổ chức chỉ đạo
triển khai thực hiện công tác pháp chế về thuế trong phạm vi toàn ngành thuế.
Nhiệm vụ cụ thể:
2.1. Xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai
công tác pháp chế về thuế trong toàn ngành thuế;
2.2. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế
các cấp triển khai công tác pháp chế về thuế; tổ chức phổ biến, học tập pháp luật
thuế và pháp luật khác có liên quan;
2.3. Thẩm định dự thảo các văn bản pháp quy và
các văn bản xử lý về thuế trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành;
2.4. Rà soát và hệ thống hoá các văn bản quy phạm
pháp luật về thuế và quản lý thuế; kiểm tra việc ban hành văn bản hướng dẫn, trả
lời chính sách thuế của cơ quan thuế các cấp; kiến nghị xử lý các văn bản của
cơ quan thuế các cấp ban hành không phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành;
2.5. Nghiên cứu, đề xuất việc giải quyết các
tranh chấp, tố tụng về thuế theo quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế;
2.6. Hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức thực hiện quản
lý việc cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế; xây dựng,
trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định về quản lý hoạt động của tổ chức
kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế và hướng dẫn, chỉ đạo việc tổ chức thực
hiện tại cơ quan thuế các cấp;
2.7. Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả thực
hiện công tác pháp chế trong toàn ngành; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác pháp chế trong ngành thuế;
2.8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế giao.
3. Ban Hỗ trợ người nộp thuế
Giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế tổ chức chỉ đạo
triển khai thực hiện công tác hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi toàn quốc.
Nhiệm vụ cụ thể:
3.1. Xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch
triển khai thực hiện công tác hỗ trợ người nộp thuế năm năm và hàng năm;
3.2. Xây dựng nội dung, hình thức, phương pháp,
tài liệu hỗ trợ cho người nộp thuế thống nhất trong toàn quốc;
3.3. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế
các cấp triển khai công tác hỗ trợ người nộp thuế, điều tra nhu cầu hỗ trợ của
người nộp thuế;
3.4. Trực tiếp giải đáp cho người nộp thuế về
chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế đã được quy định cụ thể, rõ ràng trong
các văn bản quy phạm pháp luật về thuế và các văn bản quy phạm pháp luật khác
có liên quan;
3.5. Xây dựng và trực tiếp quản lý các Trung tâm
hỗ trợ trả lời điện thoại và hỗ trợ qua Internet thuộc cơ quan Tổng cục Thuế;
3.6. Theo dõi, đôn đốc các Ban giải quyết các
công việc liên quan đến người nộp thuế theo quy định;
3.7. Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả công
tác hỗ trợ người nộp thuế; nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng
hiệu quả công tác hỗ trợ người nộp thuế trong toàn ngành;
3.8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế giao.
4. Ban Tuyên truyền - Thi đua
Giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế tổ chức chỉ đạo
triển khai thực hiện công tác truyên truyền về chính sách, pháp luật thuế; công
tác thi đua - khen thưởng đối với cơ quan thuế, cán bộ thuế, người nộp thuế và
các tổ chức, cá nhân khác có thành tích trong việc tham gia quản lý thuế trong
phạm vi toàn quốc.
Nhiệm vụ cụ thể:
4.1. Xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch
phát triển công tác tuyên truyền về thuế năm năm và hàng năm; xây dựng mục
tiêu, nội dung, hình thức và biện pháp tổ chức tuyên truyền về thuế;
4.2. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế
các cấp thực hiện công tác tuyên truyền về thuế;
4.3. Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả thực
hiện công tác tuyền truyền chính sách pháp luật về thuế; nghiên cứu, đề xuất
các hình thức, biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền về thuế
trong toàn ngành;
4.4. Tổ chức thực hiện các chương trình, nội
dung, hình thức tuyên truyền về thuế thuộc trách nhiệm của Tổng cục Thuế;
4.5. Xây dựng mục tiêu, nội dung, hình thức và tổ
chức phong trào thi đua trong hệ thống thuế;
4.6. Hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra và
đánh giá tổng hợp công tác thi đua, khen thưởng trong toàn ngành thuế; nghiên cứu,
đề xuất đổi mới công tác thi đua, khen thưởng;
4.7. Làm đầu mối cung cấp thông tin liên quan về
hoạt động quản lý thuế của ngành thuế cho các cơ quan thông tin báo chí theo
quy định của pháp luật;
4.8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế giao.
5. Ban Kê khai và Kế toán thuế
Giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế tổ chức chỉ đạo
triển khai thực hiện công tác đăng ký thuế, khai thuế, tính thuế, nộp thuế, kế
toán thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế trong phạm vi toàn quốc;
Nhiệm vụ cụ thể:
5.1. Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển
công tác đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, kế toán thuế, hoàn thuế, miễn thuế,
giảm thuế;
5.2. Xây dựng các quy định, quy trình, biện pháp
nghiệp vụ, kỹ năng về đăng ký thuế, khai thuế, tính thuế, nộp thuế, hoàn thuế,
miễn thuế, giảm thuế và chế độ kế toán, thống kê thuế;
5.3. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế
các cấp triển khai thực hiện các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ, kỹ
năng về đăng ký thuế, khai thuế, tính thuế, nộp thuế, kế toán thuế, hoàn thuế,
miễn thuế, giảm thuế;
5.4. Chỉ đạo cơ quan thuế các cấp triển khai việc
thu thập, xử lý, sử dụng thông tin về người nộp thuế thuộc lĩnh vực quản lý;
5.5. Thẩm định các hồ sơ miễn, giảm, hoàn thuế
(không bao gồm thuế thu nhập cá nhân) trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết
định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định;
5.6. Thực hiện công tác kế toán tổng hợp, thống
kê thuế trong phạm vi toàn quốc;
5.7. Theo dõi, quản lý quỹ hoàn thuế; xác nhận
nghĩa vụ thuế theo yêu cầu của người nộp thuế thuộc thẩm quyền của Tổng cục Thuế;
5.8. Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả thực
hiện công tác quản lý kê khai - kế toán thuế trong toàn ngành; nghiên cứu, đề
xuất các hình thức, biện pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký thuế, khai thuế,
tính thuế, nộp thuế, kế toán thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế;
5.9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế giao.
6. Ban Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế
Giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế tổ chức chỉ đạo
triển khai thực hiện công tác quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế, tiền phạt trong phạm
vi toàn quốc.
Nhiệm vụ cụ thể:
6.1. Xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch
phát triển năm năm và hàng năm về công tác quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế, tiền
phạt;
6.2. Nghiên cứu, xây dựng các quy định, quy
trình, biện pháp nghiệp vụ, kỹ năng về quản lý nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế, xoá
tiền nợ thuế, tiền phạt;
6.3. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế
các cấp triển khai thực hiện các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ, kỹ
năng về quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế, tiền phạt;
6.4. Chỉ đạo triển khai việc thu thập, xử lý, sử
dụng thông tin về người nộp thuế thuộc lĩnh vực quản lý;
6.5. Thẩm định hồ sơ khoanh nợ, xoá tiền thuế nợ,
tiền phạt trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật;
6.6. Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả thực
hiện công tác quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế, tiền phạt thuế trong toàn quốc;
nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ thuế,
cưỡng chế nợ thuế, tiền phạt;
6.7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế giao.
7. Ban Thanh tra
Giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế tổ chức chỉ đạo
triển khai thực hiện công tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế đối với người nộp
thuế, thanh tra giải quyết tố cáo về hành vi trốn thuế, gian lận thuế của người
nộp thuế trong phạm vi toàn quốc.
Nhiệm vụ cụ thể:
7.1. Xây dựng chiến lược, chương trình phát triển,
kế hoạch năm năm, hàng năm về công tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế;
7.2. Nghiên cứu, xây dựng các quy định, quy
trình, biện pháp nghiệp vụ, kỹ năng về kiểm tra thuế, thanh tra thuế, giải quyết
tố cáo về việc trốn thuế, gian lận thuế của người nộp thuế;
7.3. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế
các cấp triển khai thực hiện các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ, kỹ
năng về kiểm tra thuế, thanh tra thuế, giải quyết tố cáo về việc trốn thuế,
gian lận thuế của người nộp thuế;
7.4. Chỉ đạo triển khai việc thu thập, xử lý, sử
dụng thông tin từ người nộp thuế, cơ quan thuế và từ bên thứ ba thuộc lĩnh vực
quản lý;
7.5. Tổ chức phân tích đánh giá mức độ tuân thủ
pháp luật thuế của người nộp thuế, xác định các lĩnh vực rủi ro, chỉ đạo cơ
quan thuế các cấp thực hiện thanh tra thuế; trực tiếp hoặc hỗ trợ các Cục thuế
thanh tra các tập đoàn kinh tế, tổng công ty lớn, doanh nghiệp có quy mô kinh
doanh đa dạng, phức tạp, công ty đa quốc gia;
7.6. Trực tiếp tổ chức thanh tra thuế đối với
các trường hợp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế liên quan đến nhiều tổ chức,
cá nhân ở nhiều tỉnh, thành phố khác nhau hoặc các vụ trốn thuế có tính chất phức
tạp; tổ chức thanh tra giải quyết tố cáo về việc trốn thuế, gian lận thuế của
người nộp thuế thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
7.7. Tổ chức thực hiện công tác giám định tư
pháp về thuế trong phạm vi toàn quốc; cử giám định viên trực tiếp thực hiện
giám định tư pháp về thuế theo phân công thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế;
7.8. Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả công
tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế, giải quyết tố cáo về việc trốn thuế, gian lận
thuế của người nộp thuế trong toàn ngành; nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng
cao hiệu quả kiểm tra thuế, thanh tra thuế, giải quyết tố cáo về việc trốn thuế,
gian lận thuế của người nộp thuế ;
7.9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế giao.
8. Ban Quản lý thuế thu nhập cá nhân
Giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế tổ chức chỉ đạo
triển khai thực hiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trong phạm vi toàn
quốc;
Nhiệm vụ cụ thể:
8.1. Xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch
phát triển năm năm và hàng năm về quản lý thuế thu nhập cá nhân;
8.2. Nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm
quyền xây dựng sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập
cá nhân;
8.3. Xây dựng các quy định, quy trình, biện pháp
nghiệp vụ, kỹ năng về quản lý thuế thu nhập cá nhân;
8.4. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế
các cấp triển khai thực hiện các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ, kỹ
năng về quản lý thuế thu nhập cá nhân, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế thu nhập
cá nhân; trả lời, giải đáp vướng mắc về thuế thu nhập cá nhân thuộc thẩm quyền
của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
8.5. Tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện dự
toán thu thuế thu nhập cá nhân năm năm và hàng năm;
8.6. Chỉ đạo triển khai việc thu thập, xử lý, sử
dụng thông tin về người nộp thuế thuộc lĩnh vực quản lý;
8.7. Thẩm định các hồ sơ miễn, giảm, hoàn thuế
thu nhập cá nhân trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định;
8.8. Chỉ đạo cơ quan thuế các cấp kiểm tra thuế
thu nhập cá nhân; trực tiếp kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế thu nhập cá
nhân đối với các trường hợp phức tạp theo kế hoạch và yêu cầu đột xuất của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế;
8.9. Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả thực
hiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân; nghiên cứu, đề xuất các biện pháp
nâng cao hiệu quả quản lý thuế thu nhập cá nhân;
8.10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế giao.
9. Ban Cải cách và Hiện đại hoá
Giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế xây dựng và
triển khai chiến lược, chương trình, kế hoạch cải cách và hiện đại hoá công tác
quản lý thuế; nghiên cứu, phát triển các chương trình, quy trình, kỹ năng quản
lý thuế mới và xây dựng hệ thống thông tin về người nộp thuế.
Nhiệm vụ cụ thể:
9.1. Nghiên cứu, xây dựng chiến lược, chương
trình, kế hoạch phát triển năm năm và hàng năm về cải cách và hiện đại hoá công
tác quản lý thuế;
9.2. Tổ chức, theo dõi, giám sát việc triển khai
thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách và hiện đại hoá công tác quản lý thuế;
9.3. Nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện
thí điểm các quy trình, kỹ năng, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế mới;
9.4. Nghiên cứu, xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân
tích, đánh giá rủi ro về quản lý thuế theo từng ngành, từng lĩnh vực và từng chức
năng quản lý thuế, hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác quản
lý thuế; tổng kết, đánh giá và đề xuất triển khai trên phạm vi toàn quốc;
9.5. Nghiên cứu, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu,
mẫu biểu, các quy định nghiệp vụ về thu thập, xử lý, sử dụng thông tin về người
nộp thuế phục vụ yêu cầu hiện đại hoá công tác quản lý thuế;
9.6. Tổ chức xây dựng thông tin về người nộp thuế
là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty lớn, doanh nghiệp có quy mô kinh doanh đa
dạng, phức tạp, công ty đa quốc gia;
9.7. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án hợp tác quốc tế hỗ trợ cho việc triển khai thực hiện chiến lược cải
cách và hiện đại hoá hệ thống thuế;
9.8. Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả triển
khai thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách và hiện đại hoá công tác quản lý
thuế; nghiên cứu, đề xuất các biện pháp thực hiện chương trình, kế hoạch cải
cách và hiện đại hoá công tác quản lý thuế;
9.9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế giao.
10. Ban Dự toán thu thuế
Giúp Tổng cục trưởng Tổng cục thuế tổ chức chỉ đạo
triển khai thực hiện công tác lập dự toán và phân tích dự báo thu thuế trong
toàn ngành thuế.
Nhiệm vụ cụ thể:
10.1. Xây dựng chiến lược, dự toán dài hạn, năm
năm và hàng năm đối với khoản thu nội địa do ngành thuế quản lý;
10.2. Nghiên cứu, xây dựng các phương pháp phân
tích dự báo, quy trình, biện pháp, kỹ năng về lập và thực hiện dự toán thu thuế;
10.3. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế
các cấp thực hiện công tác phân tích dự báo, lập và triển khai thực hiện dự
toán thu thuế; tổng hợp xây dựng dự toán thu thuế trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
10.4. Xây dựng, phân bổ dự toán thu thuế quý,
năm cho cơ quan thuế các cấp;
10.5. Theo dõi, tổng hợp, phân tích, đánh giá tiến
độ thực hiện dự toán thu thuế; nghiên cứu đề xuất các biện pháp chỉ đạo triển
khai thực hiện dự toán thu thuế, các biện pháp khai thác nguồn thu cho ngân
sách Nhà nước;
10.6. Nghiên cứu, xây dựng quy định và hướng dẫn,
chỉ đạo cơ quan thuế các cấp thu thập, sử dụng, khai thác thông tin quản lý thuế
thuộc lĩnh vực quản lý;
10.7. Phân tích dự báo thu thuế đối với các
ngành kinh tế, các Tổng công ty, tập đoàn kinh tế và doanh nghiệp lớn;
10.8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế giao.
11. Ban Kiểm tra nội bộ
Giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế tổ chức chỉ đạo
triển khai thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính
của cơ quan thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu nại (bao gồm cả khiếu nại
các quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế và khiếu nại liên quan trong nội
bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ
và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế trong toàn ngành thuế.
Nhiệm vụ cụ thể:
11.1. Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển
năm năm và hàng năm về công tác kiểm tra nội bộ trong toàn ngành thuế;
11.2. Xây dựng quy trình, biện pháp nghiệp vụ kiểm
tra nội bộ, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành trách nhiệm
công vụ của cơ quan thuế, công chức thuế;
11.3. Hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra việc tuân thủ
pháp luật về thuế và các văn bản pháp luật khác có liên quan; kiểm tra tính
liêm chính của cơ quan thuế, cán bộ thuế trong việc thực hiện công tác quản lý
thuế, quản lý chi tiêu tài chính, đầu tư xây dựng cơ bản, việc lãnh đạo, điều
hành của lãnh đạo cơ quan thuế các cấp và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên
quan đến việc chấp hành trách nhiệm công vụ của cơ quan thuế, công chức thuế;
11.4. Trực tiếp kiểm tra việc tuân thủ pháp luật
về thuế và các văn bản pháp luật khác có liên quan; kiểm tra tính liêm chính của
cơ quan thuế, cán bộ thuế trong việc thực hiện công tác quản lý thuế, quản lý
chi tiêu tài chính, đầu tư xây dựng cơ bản, việc lãnh đạo, điều hành của lãnh đạo
cơ quan thuế các cấp theo kế hoạch và theo yêu cầu đột xuất của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế;
11.5. Tổ chức phúc tra kết quả thanh tra thuế của
cơ quan thuế các cấp theo kế hoạch hoặc theo chỉ đạo của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế, khi có đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thanh tra thuế
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
11.6. Tổ chức kiểm tra, xác minh, giải quyết đơn
khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực thi công vụ của cơ quan thuế, công chức
thuế thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
11.7. Đề xuất, kiến nghị biện pháp xử lý đối với
cơ quan thuế, công chức thuế vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế, quy trình
nghiệp vụ quản lý thuế phát hiện khi kiểm tra nội bộ và giải quyết khiếu nại, tố
cáo;
11.8. Hướng dẫn, tổ chức chỉ đạo triển khai, tổng
kết đánh giá kết quả thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Luật
Phòng chống tham nhũng trong toàn ngành;
11.9. Nghiên cứu các hành vi, thủ đoạn lôi kéo,
mua chuộc, thông đồng trốn thuế, gian lận thuế, tham ô trong quản lý thuế; đề
xuất các biện pháp phòng ngừa và chống tham nhũng trong toàn ngành thuế;
11.10. Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả
công tác kiểm tra nội bộ, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến nội
bộ cơ quan thuế, công chức thuế; nghiên cứu, đề xuất sửa đổi các quy định, quy
trình nghiệp vụ nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức thuế; kiến nghị việc
đánh giá, khen thưởng cơ quan thuế, công chức thuế;
11.11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế giao.
12. Ban Hợp tác quốc tế:
Giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế triển khai thực
hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về thuế; đàm phán các Điều ước quốc tế về thuế; tổ
chức chỉ đạo thực hiện các Điều ước quốc tế về thuế theo phân công của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
Nhiệm vụ cụ thể:
12.1. Xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch
phát triển năm năm và hàng năm về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thuế;
12.2. Nghiên cứu, soạn thảo và đàm phán các Điều
ước quốc tế về thuế; nghiên cứu, soạn thảo, trình cấp có thẩm quyền ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn áp dụng các Điều ước quốc tế về thuế;
12.3. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, chỉ đạo,
kiểm tra cơ quan thuế các cấp thực hiện các Điều ước quốc tế về thuế và các điều
ước quốc tế khác có liên quan đến thuế;
12.4. Tổ chức trao đổi thông tin với cơ quan thuế
các nước, các vùng lãnh thổ và các tổ chức quốc tế; đàm phán, giải quyết các
tranh chấp về thuế theo các Điều ước quốc tế về thuế;
12.5. Nghiên cứu xây dựng nội dung, chương
trình, kế hoạch tham gia vào các tổ chức quốc tế về thuế và tổ chức triển khai
thực hiện;
12.6. Nghiên cứu, đề xuất, đàm phán với cơ quan
thuế các nước và các tổ chức quốc tế để thu hút và tăng cường nguồn lực tài
chính, đào tạo cán bộ phục vụ cho công tác phát triển của ngành;
12.7. Xây dựng, quản lý các chương trình, dự án
hợp tác quốc tế về thuế (trừ các dự án hỗ trợ cải cách và hiện đại hoá hệ thống
thuế);
12.8. Xây dựng quy chế và hướng dẫn, kiểm tra
các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế trong việc thực hiện các hoạt động đối ngoại
theo quy định;
12.9. Chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Tổng
cục Thuế chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu làm việc với các đối tác nước
ngoài;
12.10. Tổ chức thực hiện công tác phiên dịch,
biên dịch, lễ tân, lễ tiết đối ngoại của Tổng cục Thuế; giải quyết các thủ tục
hộ chiếu, visa,... cho cán bộ công chức của các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế đi
công tác, học tập ở nước ngoài; xử lý, quản lý, lưu trữ các văn bản có liên
quan đến hoạt động đối ngoại của Tổng cục Thuế;
12.11. Tổng hợp, xây dựng kế hoạch hàng năm về
các đoàn ra, đoàn vào của Tổng cục Thuế;
12.12. Tổ chức thu thập, lưu trữ, khai thác và sử
dụng các thông tin, tài liệu quốc tế về thuế phục vụ công tác của ngành thuế;
12.13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế giao.
13. Ban Tổ chức cán bộ:
Giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế tổ chức chỉ đạo
triển khai thực hiện công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, biên chế, tiền
lương, đào tạo cán bộ của toàn ngành thuế.
Nhiệm vụ cụ thể:
13.1. Xây dựng chiến lược, qui hoạch, kế hoạch về
tổ chức bộ máy, đào tạo phát triển đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thuế đáp ứng
yêu cầu công tác quản lý thuế;
13.2. Tổ chức triển khai thực hiện các quy định
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan thuế và chế
độ quản lý công chức thuế trong toàn ngành;
13.3. Nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan thuế các cấp
và chế độ quản lý công chức thuế phù hợp với tiến trình cải cách quản lý thuế;
13.4. Xây dựng các quy chế, quy trình, nghiệp vụ
về quản lý cán bộ, tổ chức bộ máy, biên chế, lao động, tiền lương, đào tạo, bồi
dưỡng công chức thuế trong toàn ngành Thuế theo phân cấp quản lý của Bộ trưởng
Bộ Tài chính;
13.5. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế
các cấp thực hiện các quy định về tổ chức bộ máy, quản lý biên chế, công chức
thuế, lao động, tiền lương, đào tạo, bồi dưỡng công chức thuế, công tác bảo vệ
chính trị nội bộ của ngành Thuế;
13.6. Xây dựng các quy định về tiêu chuẩn đạo đức
nghề nghiệp của công chức thuế;
13.7. Thẩm định, đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm
quyền xem xét xử lý đối với cán bộ, công chức thuế vi phạm pháp luật, vi phạm
các quy định, quy trình quản lý thuế theo phân cấp quản lý cán bộ của Bộ trưởng
Bộ Tài chính;
13.8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế giao.
14. Văn Phòng:
Giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế tổ chức chỉ đạo
triển khai thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, chương trình, kế hoạch
công tác của Tổng cục Thuế trong phạm vi toàn ngành thuế;
Nhiệm vụ cụ thể:
14.1. Xây dựng, theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết
quả triển khai chương trình, kế hoạch công tác theo định kỳ của cơ quan Tổng cục
Thuế; nghiên cứu, đề xuất với lãnh đạo Tổng cục các biện pháp chỉ đạo triển
khai chương trình, kế hoạch công tác theo đúng tiến độ;
14.2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc và
trực thuộc Tổng cục Thuế chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cho
các cuộc họp, hội nghị của lãnh đạo Tổng cục Thuế;
14.3. Rà soát nội dung, thể thức, thủ tục hành
chính các văn bản do các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế soạn thảo trước khi trình cấp
có thẩm quyền ban hành;
14.4. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc xây dựng
quy chế làm việc và thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ của cơ quan
thuế các cấp;
14.5. Trực tiếp xây dựng quy chế làm việc, theo
dõi, đôn đốc, tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện quy chế làm việc và thực hiện
công tác hành chính, văn thư, lưu trữ tại cơ quan Tổng cục Thuế;
14.6. Tổng hợp, đánh giá, báo cáo định kỳ, đột
xuất, sơ kết, tổng kết tình hình hoạt động của cơ quan Tổng cục Thuế và toàn
ngành thuế theo quy định;
14.7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế giao.
15. Ban Tài vụ - Quản trị
Giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế tổ chức chỉ đạo
triển khai thực hiện công tác quản lý tài chính, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản,
quản trị, quản lý ấn chỉ trong toàn ngành Thuế.
Nhiệm vụ cụ thể:
15.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch về đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động của ngành Thuế năm năm và hàng năm;
15.2. Nghiên cứu, xây dựng các nguyên tắc, chế độ,
qui định về công tác quản lý tài chính, xây dựng cơ bản nội bộ, quản trị, quản
lý ấn chỉ của ngành Thuế theo quy định;
15.3. Tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra cơ
quan thuế các cấp xây dựng và thực hiện dự toán kinh phí, đầu tư xây dựng cơ bản,
quản lý trang thiết bị, phương tiện làm việc, trang phục, ấn chỉ thuế;
15.4. Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả thực
hiện, nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý, sử dụng hiệu quả kinh phí hoạt
động, kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản, trang thiết bị, phương tiện làm việc,
trang phục, ấn chỉ thuế;
15.5. Thẩm định hồ sơ dự án đầu tư xây dựng cơ bản
nội bộ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
15.6. Trực tiếp tổ chức in, cấp phát, quyết toán
ấn chỉ thuế thuộc thẩm quyền của Tổng cục Thuế;
15.7. Thực hiện nhiệm vụ đơn vị dự toán cấp 3 của
cơ quan Tổng cục Thuế; thẩm tra báo cáo quyết toán tài chính năm của các đơn vị
trực thuộc Tổng cục Thuế; tổng hợp và lập báo cáo quyết toán tài chính toàn
ngành; thông báo quyết toán tài chính năm được duyệt cho các đơn vị trực thuộc
Tổng cục Thuế;
15.8. Thực hiện công tác phục vụ cho các hoạt động
của cơ quan Tổng cục Thuế; tổ chức công tác bảo vệ cơ quan, kho tàng ấn chỉ,
tài sản, phòng cháy chữa cháy đảm bảo an toàn, vệ sinh cơ quan; quản lý cơ sở vật
chất, phương tiện đi lại và tài sản công; phối hợp với các phòng ban đôn đốc việc
thực hiện nội quy, quy chế và kỷ luật lao động;
15.9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế giao.
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY
1. Các Ban tổ chức làm việc theo chế độ chuyên
viên (trừ các Ban quy định tại điểm 2 dưới đây được tổ chức phòng).
Ban có 1 cấp trưởng và các cấp phó giúp việc, cấp
trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về toàn bộ hoạt động
của Ban, cấp phó chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động và kỷ luật các chức danh lãnh đạo của Ban
thực hiện theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính
2. Các Ban sau đây thuộc Tổng cục Thuế được tổ
chức phòng:
2.1. Ban Tài vụ - Quản trị:
+ Phòng Tài vụ;
+ Phòng Quản trị;
+ Phòng Quản lý ấn chỉ.
2.2. Văn phòng Tổng cục Thuế:
+ Phòng Hành chính - Lưu trữ;
+ Phòng Tổng hợp.
3. Nhiệm vụ cụ thể của các phòng thuộc Ban Tài vụ
- Quản trị và Văn phòng do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định.
4. Trong trường hợp cần thiết do nhu cầu cấp
bách của công tác đối ngoại, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế được quyền trao chức
danh cấp Phòng hoặc cấp Ban cho những chuyên viên thuộc cơ quan Tổng cục Thuế
trong thời gian công tác và làm việc với các đối tác nước ngoài.
5. Biên chế của các đơn vị do Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định trong tổng số biên chế được
giao./.