Quyết định 747-TM/KD năm 1995 về Quy chế kinh doanh ăn uống bình dân và nhà trọ do Bộ trưởng Bộ Thương Mại ban hành

Số hiệu 747-TM/KD
Ngày ban hành 07/09/1995
Ngày có hiệu lực 07/09/1995
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Thương mại
Người ký Trương Đình Tuyển
Lĩnh vực Thương mại

BỘ THƯƠNG MẠI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 747-TM/KD

Hà Nội, ngày 07 tháng 9 năm 1995

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH BẢN QUY CHẾ KINH DOANH ĂN UỐNG BÌNH DÂN VÀ NHÀ TRỌ

BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI

Căn cứ Nghị định số 95/CP ngày 4-12-1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại.
Căn cứ Nghị định 02/CP ngày 5-1-1995 của Chính phủ quy định về hàng hoá dịch vụ cấm kinh doanh thương mại và hàng hoá, dịch vụ kinh doanh thương mại có điều kiện ở thị trường trong nước.
Sau khi thoả thuận với Bộ Nội vụ, Bộ Y tế và Tổng cục Du lịch.
Theo đề nghị của đồng chí Vụ trưởng Vụ Quản lý kinh doanh Bộ Thương mại.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy chế kinh doanh ăn uống bình dân và nhà trọ.

Điều 2: Bản quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với quy chế này đều bãi bỏ.

Điều 3: Quy chế này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh ăn uống bình dân và nhà trọ thuộc mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước. Các ông Vụ trưởng Vụ Quản lý kinh doanh, Cục trưởng Cục quản lý thị trường, Giám đốc Sở thương mại các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện quyết định này.

 

 

Trương Đình Tuyển

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

KINH DOANH ĂN UỐNG BÌNH DÂN VÀ NHÀ TRỌ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 747/TM/KD ngày 07 tháng 09 năm 1995 của Bộ Thương mại)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Mọi tổ chức cá nhân không phân biệt thành phần kinh tế là của người Việt Nam hay người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam muốn kinh doanh ăn uống bình dân, kinh doanh nhà trọ phải có đủ điều kiện quy định trong quy chế này.

Điều 2: Trong quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

2.1. Kinh doanh ăn uống bình dân: là hoạt động dùng lương thực, thực phẩm làm nguyên liệu với kỹ thuật và công nghệ đơn giản để chế biến tại chỗ thành thức ăn, đồ uống nhằm đáp ứng nhu cầu phổ thông của khách dưới các hình thức: cửa hàng ăn uống, quán ăn uống (Sau đây gọi tắt là quán ăn, uống); Giá bán phù hợp với khả năng thanh toán của đại bộ phận dân cư và chủ yếu do người kinh doanh dưới vốn pháp định thực hiện.

2.2. Kinh doanh nhà trọ: là hoạt động cho thuê chỗ nghỉ đối với khách vãng lai theo ngày, giờ nhất định (có qua đêm hoặc không qua đêm), với trang thiết bị, tiện nghi tối thiểu; giá cả phù hợp với khả năng thanh toán của đại bộ phận dân cư và chủ yếu do người kinh doanh dưới vốn pháp định thực hiện.

Điều 3: Những hoạt động dưới đây không thuộc đối tượng áp dụng của Điều 5 và Điều 8 Quy chế này.

3.1. Những người bán hàng ăn uống rong, quà vặt.

3.2. Căng tin phục vụ nhu cầu ăn uống cho nội bộ cơ quan, đoàn thể, bệnh viện, trường học, lực lượng vũ trang.

3.3. Bán hàng lương thực, thực phẩm không qua sản xuất chế biến tại chỗ (hàng bán sẵn) có bao gói như: bánh kẹo, rượu bia, nước giải khát đóng chai, các loại thực phẩm đóng hộp, thuốc lá điếu...

Điều 4: Bộ Thương mại thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về kinh doanh ăn uống bình dân và nhà trọ trong cả nước. Sở Thương mại thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực trên trong phạm vi địa phương của mình.

Chương 2:

ĐIỀU KIỆN HÀNH NGHỀ VÀ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH

Điều 5: Người hành nghề kinh doanh ăn uống bình dân và nhà trọ phải có các điều kiện sau:

5.1. Là công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam đủ 18 tuổi, có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.

[...]