THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
74/2006/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 04 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 74/2006/QĐ-TTG NGÀY 7 THÁNG 4 NĂM
2006 PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH ĐẾN NĂM 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 160/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về
viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về
sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Quyết định số 191/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công
ích Việt Nam;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
đến năm 2010 với các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng thể
Đẩy nhanh việc phổ cập các dịch vụ viễn thông và
Internet đến mọi người dân trên cả nước, trong đó tập trung phát triển phổ cập
dịch vụ cho các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn nhằm rút ngắn khoảng cách về sử dụng dịch vụ viễn thông và
Internet giữa các vùng, miền, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
và góp phần đảm bảo an ninh, quốc phòng.
2. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2010, bảo đảm:
- Mật độ điện thoại tại các vùng được
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đạt trên 5 máy/100 dân;
- 100% số xã trên toàn quốc có điểm truy nhập
dịch vụ điện thoại công cộng;
- 70% số xã trên toàn quốc có điểm truy
nhập dịch vụ Internet công cộng;
- Mọi người dân được truy nhập miễn phí
khi sử dụng các dịch vụ viễn thông bắt buộc.
II. NHIỆM VỤ
1. Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông phát triển
cơ sở hạ tầng viễn thông và các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng
a) Hỗ trợ đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp,
mở rộng cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông và Internet trong các vùng được cung
cấp dịch vụ viễn thông công ích.
b) Đầu tư phát triển các điểm truy nhập viễn
thông và Internet công cộng trên toàn quốc nhằm đạt mục tiêu cụ thể nêu trên.
2. Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông chi phí
duy trì cung ứng dịch vụ viễn thông công ích
a) Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông chi phí
duy trì cung ứng các dịch vụ viễn thông công ích trong vùng được cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích, nhằm:
- Bảo đảm cho doanh nghiệp khả năng duy
trì thường xuyên cung ứng dịch vụ viễn thông phổ cập, dịch vụ viễn thông bắt buộc
theo chính sách dịch vụ viễn thông công ích của Nhà nước;
- Phát triển thuê bao cá nhân, hộ gia
đình sinh sống tại vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và các đối tượng
đặc biệt khác theo quy định của Nhà nước; tạo điều kiện tăng cường khả năng
truy nhập, sử dụng dịch vụ cho người dân.
b) Hỗ trợ việc bảo đảm cung cấp các dịch vụ viễn
thông bắt buộc trên phạm vi toàn quốc.
3. Hỗ trợ các nhiệm vụ công ích khác theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
III. DANH MỤC DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
Dịch vụ viễn thông công ích bao gồm các dịch vụ
viễn thông phổ cập và các dịch vụ viễn thông bắt buộc.
1. Dịch vụ viễn thông phổ cập
a) Dịch vụ điện thoại tiêu chuẩn (có phạm vi
liên lạc, giá cước, chất lượng ... theo quy định của Bộ Bưu chính, Viễn thông).
b) Dịch vụ truy nhập Internet tiêu chuẩn (có phạm
vi liên lạc, phương thức liên lạc, giá cước, chất lượng ... theo quy định của Bộ
Bưu chính, Viễn thông).
2. Dịch vụ viễn thông bắt buộc
a) Dịch vụ liên lạc khẩn cấp: cấp cứu y tế, an
ninh - trật tự xã hội, cứu hoả.
b) Dịch vụ viễn thông phục vụ tìm kiếm, cứu nạn,
phòng, chống thiên tai theo quy định của cấp có thẩm quyền.
c) Dịch vụ trợ giúp tra cứu số máy điện thoại cố
định.
d) Các dịch vụ viễn thông phục vụ các hoạt động
khẩn cấp của Nhà nước theo quy định của cấp có thẩm quyền.
IV. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi
Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích đến năm 2010 thực hiện việc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trong các
phạm vi sau:
a) Vùng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
Vùng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến
năm 2010 được xác định theo đơn vị hành chính cấp huyện hoặc cấp xã theo địa giới
hành chính theo tiêu chí:
- Huyện được cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích là huyện có mật độ điện thoại cố định tại thời điểm xác định thấp hơn
2,5 máy/100 dân.
- Xã được cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích là các xã:
+ Nằm trong huyện được cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích;
+ Xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, nằm ngoài huyện được cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích.
b) Đối với các xã ngoài vùng cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích chưa có điểm truy nhập điện thoại và Internet công cộng, Chương
trình sẽ hỗ trợ đầu tư phát triển các điểm truy nhập công cộng để phổ cập các dịch
vụ này trên toàn quốc.
c) Các dịch vụ viễn thông bắt buộc được hỗ trợ
cung cấp trên toàn quốc.
2. Đối tượng được cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích
Đối tượng được cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định số 191/2004/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt
động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
V. TÀI CHÍNH
1. Kinh phí thực hiện Chương trình ước tính khoảng
5.200 tỷ đồng, bao gồm các nguồn:
a) Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam:
5.100 tỷ đồng.
b) Các nguồn vốn khác của các Bộ, ngành, địa
phương: 100 tỷ đồng.
2. Nội dung hỗ trợ tài chính thực hiện Chương
trình:
a) Đối với các khoản hỗ trợ từ Quỹ Dịch vụ viễn
thông công ích Việt Nam: thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Quyết định
số 191/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập,
tổ chức và hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
b) Đối với các khoản chi từ các Bộ, ngành, địa
phương thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
VI. GIẢI PHÁP VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ
1. Xác định và công bố vùng được cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích; xác định trình tự ưu tiên cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích theo từng vùng, miền; ưu tiên phát triển các điểm truy nhập dịch vụ viễn
thông công cộng để mọi người dân có điều kiện sử dụng dịch vụ viễn thông công
ích.
2. Quản lý kế hoạch, dự án
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
a) Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích được triển khai thực hiện thông qua kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích hàng năm của Nhà nước.
b) Các kế hoạch, dự án cung
cấp dịch vụ viễn thông công ích được thực hiện theo quy định của Nhà nước về đấu
thầu, đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích của Nhà nước và hướng dẫn của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Quản lý đầu tư và tài chính của Chương trình
Việc quản lý đầu tư, tài chính của Chương trình
sử dụng vốn nhà nước thực hiện theo các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư
và xây dựng; về quản lý tài chính cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích. Nhà nước
quy định cụ thể phương thức hỗ trợ, mức hỗ trợ; cơ chế cấp phát, thanh toán cho
việc thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông công ích do Nhà nước giao kế hoạch,
đặt hàng; phương thức cấp phát, thanh toán đối với các dự án đấu thầu cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích.
4. Quản lý chất lượng và giá
cước dịch vụ viễn thông công ích
Nhà nước quy định tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ
và giá cước dịch vụ viễn thông công ích. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích được lựa chọn công nghệ - kỹ thuật cung ứng các dịch vụ, nhưng
phải bảo đảm đáp ứng yêu cầu chất lượng dịch vụ và chấp hành giá cước dịch vụ
viễn thông công ích do Nhà nước quy định.
5. Kết hợp, lồng ghép Chương trình cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích với các chương trình mục tiêu khác của Nhà nước. Cơ quan
quản lý, điều hành Chương trình có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành, địa
phương về các nội dung liên quan đến các chương trình để kết hợp, nâng cao hiệu
quả thực hiện mục tiêu cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
6. Thực hiện chế độ báo cáo
và giám sát, kiểm tra và đánh giá thực hiện Chương trình
Nhà nước quy định chế độ báo cáo; thực hiện giám
sát, kiểm tra tình hình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và việc huy động,
sử dụng các nguồn lực của Nhà nước đầu tư cho Chương trình.
Hàng năm, Cơ quan quản lý, điều hành Chương
trình có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện
Chương trình.
7. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân cùng tham
gia xây dựng và cung cấp các điểm truy nhập dịch vụ điện thoại và Internet công
cộng. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích có trách nhiệm xây
dựng và phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới đến các điểm truy nhập công cộng.
8. Tăng cường tuyên truyền chính sách về dịch vụ
viễn thông công ích của Nhà nước; đảm bảo sự công bằng, minh bạch các hoạt động
về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thông qua việc cung cấp thông tin về
các chương trình, kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông công ích hàng năm của
Nhà nước đến các doanh nghiệp viễn thông; công bố doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích để nhân dân biết, thực hiện và tham gia giám sát thực hiện
Chương trình.
Điều 2. Tổ chức thực hiện Chương trình
1. Bộ Bưu chính, Viễn thông là cơ quan quản lý,
điều hành Chương trình, có nhiệm vụ:
a) Xác định và công bố danh mục vùng được cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích, đối tượng được cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích phù hợp với từng thời kỳ.
b) Tổ chức xây dựng, phê duyệt
và quản lý, chỉ đạo thực hiện kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
hàng năm; quy định quy mô các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng và phối
hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn thiết lập, quản lý các điểm
truy nhập này.
c) Quy định tiêu chuẩn chất
lượng dịch vụ viễn thông công ích và giá cước dịch vụ viễn thông công ích theo
thẩm quyền.
d) Quy định phương thức hỗ
trợ, phê duyệt các mức hỗ trợ để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của Chương trình
theo quy định của pháp luật.
đ) Chỉ đạo Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt
Nam trong việc thực hiện các hoạt động tài trợ thực hiện Chương trình.
e) Quy định chế độ báo cáo
các hoạt động của Chương trình và phối hợp với các Bộ, ngành liên quan kiểm
tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
g) Cung cấp thông tin về
chính sách; chương trình, kế hoạch, dự án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
theo quy định của pháp luật.
h) Chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Chương trình này.
2. Bộ Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với
Bộ Bưu chính, Viễn thông hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính thực hiện Chương
trình; giám sát, kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý tài chính
trong việc thực hiện Chương trình;
- Hướng dẫn thực hiện miễn thuế giá trị
gia tăng đối với dịch vụ viễn thông công ích theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông
trong việc quy định giá cước các dịch vụ viễn thông công ích.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông trong việc
hướng dẫn xây dựng và quản lý thực hiện các kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích hàng năm; tổng hợp báo cáo tình hình cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích vào các báo cáo có liên quan của Chính phủ về thực hiện các mục tiêu
kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm.
4. Các Bộ, ngành liên quan
- Có trách nhiệm phối hợp với Bộ Bưu
chính, Viễn thông và các doanh nghiệp viễn thông trong việc hướng dẫn, hỗ trợ
thiết lập, duy trì hoạt động của các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng
ở các đơn vị thuộc Bộ, ngành quản lý theo kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích hàng năm của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
- Có kế hoạch xây dựng các nội dung thông
tin trên Internet nhằm phổ biến, tuyên truyền pháp luật, kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc phạm vi Bộ, ngành quản lý; ưu tiên bố trí kinh phí của Bộ,
ngành mình được Nhà nước giao để thực hiện các hoạt động này.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
- Phối hợp, đề xuất với Bộ Bưu chính, Viễn
thông trong việc xây dựng kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại địa
phương;
- Quản lý, thực hiện các nội dung cụ thể
của Chương trình theo hướng dẫn của Bộ Bưu chính, Viễn thông; kiểm tra, xử lý
vi phạm về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại địa phương.
- Bố trí kinh phí hỗ trợ thực hiện Chương
trình thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của địa phương.
6. Các doanh nghiệp viễn thông
- Được tham gia bình đẳng việc tiếp cận
thông tin và dự thầu thực hiện các kế hoạch, dự án cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích của Nhà nước; thực hiện các kế hoạch, dự án cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích theo đặt hàng của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
- Chấp hành các quy định của Nhà nước về
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
- Có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích,
có hiệu quả vốn do Nhà nước tài trợ trong việc thực hiện các kế hoạch, dự án
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích của Nhà nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.