BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN
THÔNG
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
05/2006/TT-BBCVT
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 11 năm 2006
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
CÔNG ÍCH ĐẾN NĂM 2010
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính,
Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 160/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về viễn
thông; Nghị định 199/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ ban
hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu
tư vào doanh nghiệp khác; Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 03 năm 2005
của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Quyết định số 191/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công
ích Việt Nam; Quyết định số 74/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm
2010;
Sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính (Văn bản số: 11061/BTC-TCNH ngày 11 tháng 9
năm 2006), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Văn bản số: 6675/BKH-KCHT&ĐT ngày 07
tháng 9 năm 2006), Bộ Bưu chính, Viễn thông hướng dẫn việc thực hiện Chương
trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2010 như sau:
I - QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Đối tượng áp dụng
- Doanh nghiệp viễn thông tham
gia thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích của Nhà nước.
Các Sở
Bưu chính Viễn thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
- Quỹ
Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
- Các đối tượng được cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quyết định số
191/2004/QĐ-TTg ngày 8/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập, tổ chức và
hoạt động của Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
2. Giải thích từ ngữ
- Danh mục Dịch vụ viễn thông
công ích bao gồm các dịch vụ viễn thông phổ cập và các dịch vụ viễn thông bắt
buộc do Bộ Bưu chính, Viễn thông công bố theo từng thời kỳ.
- Vùng được cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích là vùng theo địa giới
hành chính huyện hoặc xã do Bộ
Bưu chính, Viễn thông công bố theo
tiêu chí đã được Thủ tướng Chính phủ quy định tại Quyết định 74/2006/QĐ-TTg.
- Dịch vụ viễn thông bắt buộc là
các dịch vụ được quy định tại điểm 2, Phần III, Điều 1 Quyết định số
74/2006/QĐ-TTg mà tất cả các doanh nghiệp viễn thông phải cung ứng cho khách
hàng sử dụng dịch vụ khi được Bộ Bưu chính, Viễn thông cấp phép cung ứng dịch vụ
viễn thông.
- Điểm truy nhập dịch vụ viễn
thông công cộng là các điểm truy nhập điện thoại công cộng; điểm truy nhập
Internet công cộng hoặc điểm truy nhập công cộng có cả hai dịch vụ trên.
3. Việc hỗ trợ duy trì cung cấp
và phát triển các dịch vụ viễn thông công ích từ Quỹ Dịch vụ viễn thông công
ích Việt Nam được thực hiện thông qua các doanh nghiệp viễn thông trên cơ sở kế
hoạch do nhà nước giao hoặc do nhà nước đặt hàng, đấu thầu.
4. Doanh nghiệp được cung ứng dịch
vụ viễn thông công ích phải có giấy phép thiết lập hạ tầng mạng cung cấp dịch vụ
viễn thông và phải đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ theo
quy định của Nhà nước.
5. Việc đấu thầu, đặt hàng, giao
kế hoạch cung ứng dịch vụ viễn thông công ích theo
quy định của Nhà nước về đấu thầu, đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công
ích.
6. Doanh nghiệp viễn thông, các
đơn vị liên quan đến thực hiện Chương trình cung ứng dịch vụ viễn thông công
ích có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Thông tư này và các quy định pháp
luật khác liên quan của Nhà nước.
II - HỖ TRỢ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
1. Nội dung hỗ trợ
Các doanh nghiệp viễn thông cung
ứng dịch vụ viễn thông công ích được nhà nước hỗ trợ trong các hoạt động sau:
a) Đầu tư các dự án xây dựng
mới, nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông, Internet (bao gồm
các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng) hoặc các cơ sở vật chất khác
phục vụ việc cung ứng dịch vụ viễn thông công ích tại các vùng được cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích.
b) Đầu tư phát triển mới các điểm
truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng tại các xã ngoài vùng được cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích.
c) Chi phí duy trì cung ứng dịch
vụ viễn thông công ích tại các vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
d) Chi phí duy trì cung ứng các
dịch vụ viễn thông bắt buộc trên toàn quốc.
đ) Chi phí phát triển, duy trì
thuê bao điện thoại, Internet của các cá nhân, hộ gia đình tại vùng được cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích.
e) Thực hiện các nhiệm vụ công
ích khác theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ.
2. Hình thức hỗ trợ
2.1. Hỗ trợ từ Quỹ Dịch vụ viễn
thông công ích Việt Nam
a) Cho vay đối với các doanh
nghiệp viễn thông khi thực hiện:
- Đầu tư các dự án đầu tư phát
triển nêu tại Điểm a, b Mục 1 Phần II Thông tư này theo
kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông công ích do Bộ
Bưu chính, Viễn thông phê duyệt.
- Đầu tư các dự án khác theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cơ chế cho vay theo
quy định của Bộ
Tài chính.
b) Hỗ trợ không hoàn lại:
Các doanh nghiệp viễn thông khi
thực hiện các nhiệm vụ nêu tại các điểm c đến điểm đ, Mục 1 Phần II Thông tư
này được hỗ trợ kinh phí thông qua việc cấp phát không hoàn lại cho doanh nghiệp
viễn thông trên cơ sở các định mức hỗ trợ theo quy định của Nhà nước.
2.2. Hỗ trợ từ các nguồn tài
chính khác
Việc hỗ trợ từ các nguồn tài
chính khác (ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác) thực hiện các mục tiêu
cung ứng dịch vụ viễn thông công ích được quyết định bởi cấp có thẩm quyền quyết
định tài trợ.
3. Mức hỗ trợ
a) Chi phí duy trì mạng lưới
cung ứng dịch vụ công ích tại các vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích:
Các doanh nghiệp viễn thông được
hỗ trợ chi phí duy trì mạng lưới cung ứng dịch vụ công ích tại các vùng công
ích (bao gồm cả các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng). Mức hỗ trợ
chi phí duy trì mạng lưới cung ứng dịch vụ công ích tại các vùng công ích đối với
doanh nghiệp viễn thông được xác định trên cơ sở định mức hỗ trợ do Bộ Bưu
chính, Viễn thông ban hành theo từng thời kỳ sau khi có ý kiến của Bộ Tài
chính. Mức hỗ trợ tính theo công thức
sau:
Mức hỗ trợ = Số lượng sản phẩm,
dịch vụ công ích (x) định mức hỗ trợ
b) Đối với việc duy trì dịch vụ
viễn thông bắt buộc, mức hỗ trợ do Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định trên cơ sở
đặt hàng cho các doanh nghiệp viễn thông thực hiện cung ứng dịch vụ.
c) Các nhiệm vụ duy trì và
phát triển cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khác theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, căn cứ tình hình cụ thể, Bộ Bưu chính, Viễn thông quyết định giao
cho một hoặc một số doanh nghiệp viễn thông thực hiện kèm theo quyết định cụ thể
về mức hỗ trợ.
d) Việc hỗ trợ phát triển
thuê bao cá nhân, hộ gia đình đang sinh sống tại vùng được cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích sẽ được thực hiện thông qua doanh nghiệp đang cung ứng dịch vụ tại
vùng đó.
Thuê bao cá nhân, hộ gia đình
sinh sống tại các xã đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày
11 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình 135 giai
đoạn II, nếu các xã này nằm ngoài huyện được cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích cũng sẽ được hỗ trợ như các các thuê bao cá nhân, hộ gia đình trong huyện
được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích. Nội dung hỗ trợ bao gồm:
+ Hỗ trợ một phần chi phí lắp đặt.
+ Hỗ trợ một phần chi phí thiết
bị đầu cuối.
+ Hỗ trợ một phần cước phí thuê
bao tháng.
Mức hỗ trợ đối với các dịch vụ
quy định tại Điểm d của mục này do Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định sau khi có
ý kiến của Bộ Tài chính.
4. Cấp kinh phí hỗ trợ
a) Căn cứ kết quả đấu thầu, đặt
hàng, giao kế hoạch cung ứng dịch vụ viễn thông công ích của Bộ Bưu chính, Viễn
thông; tiến độ thực hiện kế hoạch, dự án; kế hoạch tài chính đã được phê duyệt
của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt nam, Quỹ cấp kinh phí thanh toán cho
các doanh nghiệp thực hiện cung ứng dịch vụ viễn thông công ích.
b) Cơ chế cấp phát, giải ngân vốn
hỗ trợ cho các doanh nghiệp viễn thông do Hội đồng quản lý Quỹ Dịch vụ viễn
thông công ích Việt Nam
ban hành trên cơ sở các quy định của Bộ Tài chính.
III - ĐẤU THẦU,
ĐẶT HÀNG, GIAO KẾ HOẠCH CHO CÁC DOANH NGHIỆP CUNG ỨNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG
ÍCH
1. Phát triển hạ tầng mạng viễn
thông thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
a) Các dự án đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng mạng viễn thông tại các vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích
Doanh nghiệp viễn thông có nhu cầu
đầu tư xây dựng mới một cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông và Internet (bao gồm
cả các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng) tại vùng được cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích; Doanh nghiệp đang có mạng lưới tại vùng được cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích có nhu cầu đầu tư cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng
mạng lưới viễn thông và Internet hiện có của mình để cung ứng dịch vụ viễn
thông công ích được vay vốn để đầu tư từ Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt
Nam theo kế hoạch cung ứng dịch vụ viễn thông công ích hàng năm do Bộ Bưu
chính, Viễn thông phê duyệt.
b) Các dự án đầu tư phát triển
các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng ở các xã nằm ngoài vùng được
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
Hàng năm Bộ
Bưu chính, Viễn thông sẽ công bố kế
hoạch phát triển các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng tại các xã
chưa có điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng (ngoài vùng được cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích). Doanh nghiệp viễn thông có nhu cầu đầu tư phát triển
các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng theo
kế hoạch được vay vốn từ Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
c) Doanh nghiệp có dự án đầu tư
phát triển mới; nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng mạng viễn thông tại vùng được
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích; Doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư phát triển
các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng, có trách nhiệm lập, trình, phê
duyệt dự án đầu tư theo các quy định hiện hành về đầu tư xây dựng cơ bản của
Nhà nước, báo cáo Bộ Bưu chính, Viễn thông, đồng gửi Quỹ Dịch vụ viễn thông
công ích Việt nam để tổng hợp nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp.
Trong trường hợp số lượng dự án
nhiều vượt quá tổng hạn mức cho vay đầu tư của Quỹ và có nhiều doanh nghiệp
cùng đăng ký tham gia sẽ thực hiện theo
hình thức đấu thầu chủ đầu tư. Việc đấu thầu chủ đầu tư thực hiện dự án cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích theo quy định
của pháp luật về đấu thầu và hướng dẫn cụ thể của Bộ
Bưu chính, Viễn thông phù hợp với từng
loại dự án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích. Việc triển khai thực hiện các
dự án trên phải tuân thủ quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà
nước.
2. Hỗ trợ chi phí duy trì mạng
lưới viễn thông trong vùng được cung cấp dịch vụ công ích
Việc hỗ trợ chi phí duy trì mạng
lưới cung ứng dịch vụ viễn thông công ích của các doanh nghiệp viễn thông có hạ
tầng mạng lưới trong các vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích (bao gồm
cả duy trì hoạt động của các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng) thực
hiện thông qua phương thức đặt hàng, giao kế hoạch của Bộ Bưu chính, Viễn thông
cho doanh nghiệp viễn thông. Mức hỗ trợ theo
khối lượng sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng và định mức Bộ
Bưu chính, Viễn thông quy định sau
khi có ý kiến của Bộ
Tài chính.
3. Hỗ trợ phát triển thuê bao điện
thoại, Internet của các cá nhân, hộ gia đình trong vùng được cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích.
Việc hỗ trợ chi phí phát triển
thuê bao điện thoại, Internet của các cá nhân, hộ gia đình trong vùng cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích được thực hiện trên cơ sở đặt hàng, giao kế
hoạch của Bộ Bưu chính, Viễn thông đối với các doanh nghiệp viễn thông. Mức hỗ
trợ theo khối lượng sản phẩm, dịch vụ
mà doanh nghiệp đã cung ứng và định mức Bộ
Bưu chính, Viễn thông quy định sau
khi có ý kiến của Bộ
Tài chính.
IV - CHẤT LƯỢNG,
GIÁ CƯỚC DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
1. Bộ
Bưu chính, Viễn thông quyết định và
công bố chất lượng dịch vụ viễn thông công ích phù hợp với từng thời kỳ và sự
phát triển của công nghệ viễn thông.
2. Bộ
Bưu chính, Viễn thông quy định và
công bố giá cước dịch vụ viễn thông công ích áp dụng thống nhất trên cả nước.
V - KẾ HOẠCH
CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
Việc cung ứng dịch vụ viễn thông
công ích được thực hiện trên cơ sở các kế hoạch được các cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
1. Xây dựng kế hoạch
Các Kế hoạch hỗ trợ cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích bao gồm:
(1) Kế hoạch đầu tư xây dựng mới,
cải tạo nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông và Internet tại
các vùng công ích.
(2) Kế hoạch phát triển các điểm
truy nhập dịch vụ viễn thông và Internet công cộng (ngoài vùng được cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích).
(3) Kế hoạch hỗ trợ chi phí duy
trì cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại các vùng công ích.
(4) Kế hoạch đảm bảo cung cấp
các dịch vụ bắt buộc.
(5) Kế hoạch hỗ trợ phát triển
thuê bao cá nhân, hộ gia đình trong vùng công ích.
(6) Các kế hoạch xây dựng cơ sở
vật chất khác.
(7) Kế hoạch thu, nộp các khoản
đóng góp cho Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam: thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 110/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ hạch toán,
thu nộp các khoản đóng góp cho Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và các
văn bản hướng dẫn kèm theo.
(8) Kế hoạch huy động các nguồn
vốn khác để hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
(9) Kế hoạch sử dụng các nguồn vốn
hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
2. Hướng dẫn xây dựng kế hoạch
- Căn cứ các mục tiêu của Chương
trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2010 đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 74/2006/QĐ-TTg ngày 7/4/2006; trước ngày 15
tháng 6 hàng năm Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành văn bản hướng dẫn xây dựng kế
hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông công ích làm căn cứ để các đơn vị liên quan
xây dựng kế hoạch cho năm kế tiếp.
3. Nhiệm vụ xây dựng kế hoạch
a) Các Doanh nghiệp viễn thông
cung ứng dịch vụ viễn thông công ích
- Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ
Bưu chính, Viễn thông; căn cứ nhu cầu phát triển và khả năng thực hiện nhiệm vụ
công ích của doanh nghiệp, xây dựng các kế hoạch từ (1) đến (7) nêu tại Điểm 1
Phần V Thông tư này.
- Nội dung báo cáo kế hoạch
bao gồm nhưng không hạn chế các nội dung sau:
+ Đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch, đặt hàng, đấu thầu của nhà nước đối với doanh nghiệp về cung ứng dịch vụ
viễn thông công ích và ước thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch.
+ Các cơ sở, căn cứ để xây dựng
các chỉ tiêu của năm kế hoạch.
+ Các biện pháp thực hiện của
doanh nghiệp và những đề xuất liên quan đến việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích cũng như các kế hoạch triển
khai thực hiện.
- Trước ngày 10 tháng 7 hàng năm
các doanh nghiệp hoàn thành xây dựng các kế hoạch trên gửi báo cáo Bộ Bưu
chính, Viễn thông, đồng gửi Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
- Các kế hoạch (1), (2), (5) tại
Điểm 1 Phần V Thông tư này khi xây dựng phải có ý kiến bằng văn bản của Sở Bưu
chính Viễn thông các tỉnh, thành phố trên địa bàn quản lý về tính phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch cung ứng các dịch vụ viễn thông công ích tại địa phương.
b) Các Sở Bưu chính, Viễn thông
- Thực hiện việc phối hợp, hỗ trợ
các doanh nghiệp viễn thông xây dựng các Kế hoạch (1), (2), (5) nêu tại Điểm 1
Phần V Thông tư này và có ý kiến về các kế hoạch cung ứng dịch vụ viễn thông
công ích tại địa phương do các doanh nghiệp viễn thông xây dựng.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành của tỉnh và UBND các huyện tại địa phương tham mưu cho UBND tỉnh về
xây dựng các quy hoạch, kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo các
mục tiêu của địa phương nhằm đẩy mạnh phổ cập dịch vụ viễn thông tại các vùng
được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích; trình UBND tỉnh quyết định về các kế
hoạch hỗ trợ của địa phương để cung cấp dịch vụ viễn thông công ích từ nguồn vốn
huy động tại địa phương.
- Chủ trì phối hợp với các
doanh nghiệp viễn thông xây dựng kế hoạch cung cấp dịch vụ trợ giúp tra cứu số
máy điện thoại (116) trên địa bàn địa phương báo cáo Bộ Bưu chính, Viễn thông
trước ngày 10 tháng 7 hàng năm.
c) Quỹ Dịch vụ viễn thông công
ích Việt Nam
- Xây dựng kế hoạch thu từ nguồn
đóng góp của các doanh nghiệp viễn thông và từ các nguồn vốn khác (kế hoạch
(7), (8) tại Điểm 1, Phần V Thông tư này).
- Căn cứ dự kiến kế hoạch cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích của Bộ Bưu chính, Viễn thông, khả năng nguồn vốn,
Quỹ xây dựng kế hoạch sử dụng vốn của Quỹ (kế hoạch (9) nêu tại Điểm 1, Phần V
Thông tư này).
Quỹ trình Bộ
Bưu chính, Viễn thông các kế hoạch
trên trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Bộ Bưu chính, Viễn thông giao về phối hợp xây dựng các kế hoạch cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích.
4. Thẩm định, giao kế hoạch
- Bộ Bưu chính, Viễn thông căn cứ
mục tiêu Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt; căn cứ kế hoạch vốn và nhu cầu hỗ trợ của các đơn vị, thẩm
định, phê duyệt kế hoạch hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích hàng năm.
- Trước ngày 31 tháng 12 hàng
năm, Bộ Bưu chính, viễn thông thực hiện việc giao kế hoạch hỗ trợ cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích cho các doanh nghiệp viễn thông, Quỹ Dịch vụ viễn thông
công ích Việt Nam và tổ chức công khai các kế hoạch này theo quy định của Nhà
nước.
5. Thực hiện kế hoạch
a) Bộ
Bưu chính, Viễn thông chỉ đạo triển
khai các kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông công ích hàng năm sau khi phê duyệt.
b) Các
Bộ, ngành, địa phương phối hợp, hỗ trợ
việc thực hiện các kế hoạch, dự án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích hàng
năm.
c) Căn cứ kế hoạch được giao,
các doanh nghiệp viễn thông và Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam phối hợp
triển khai thực hiện các hoạt động cung ứng dịch vụ viễn thông công ích và hỗ
trợ, cho vay vốn của Quỹ phù hợp với các quy định tại Thông tư số
67/20006/TT-BTC ngày 18/7/2006 của Bộ Tài chính.
d) Các Sở Bưu chính Viễn thông
- Kiểm tra, giám sát việc triển
khai các kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trên địa bàn địa phương
quản lý; việc chấp hành các quy định của nhà nước về cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích tại địa phương.
- Tham mưu cho UBND tỉnh,
thành phố quản lý thực hiện các dự án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích do địa
phương quyết định và tài trợ.
- Thực hiện việc xác nhận khối
lượng sản phẩm, dịch vụ viễn thông công ích trên địa bàn theo hướng dẫn của Bộ
Bưu chính, Viễn thông khi các doanh nghiệp thực hiện thực hiện kế hoạch, dự án
do Bộ Bưu chính, Viễn thông quyết định.
VI - BÁO CÁO,
KIỂM TRA, GIÁM SÁT THỰC HIỆN KẾ HOẠCH, DỰ ÁN CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG
ÍCH VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Các doanh nghiệp viễn thông
cung ứng dịch vụ viễn thông công ích chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của
Bộ Bưu chính, Viễn thông, các Sở Bưu chính Viễn thông (trong phạm vi địa
phương), Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2. Định kỳ, hoặc đột xuất, các
doanh nghiệp viễn thông được giao kế hoạch, đặt hàng hoặc trúng thầu cung ứng dịch
vụ viễn thông công ích của Nhà nước có trách nhiệm báo cáo về tình hình thực hiện
kế hoạch, dự án gửi các cơ quan Nhà nước theo quy định của Bộ Bưu chính, Viễn
thông; đồng gửi Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
3. Quỹ Dịch vụ viễn thông
công ích Việt Nam có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện khối lượng
sản phẩm, dịch vụ viễn thông công ích thuộc nhiệm vụ tài trợ của Quỹ và tình
hình huy động, tài trợ thực hiện các kế hoạch, dự án cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích do Bộ Bưu chính, Viễn thông quyết định.
4. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
viễn thông công ích vi phạm các quy định của Nhà nước sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
kế hoạch, dự án về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, nếu phát hiện có các
vi phạm về chính sách, chế độ, định mức, báo cáo về cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Bộ ngành liên
quan có trách nhiệm phản ảnh ngay về Bộ Bưu chính, Viễn thông để xử lý.
VII - TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
2. Đối với các doanh nghiệp đã
có hoạt động cung ứng dịch vụ viễn thông công ích trong giai đoạn 2005-2006 sẽ
được hỗ trợ chi phí duy trì mạng lưới trong các vùng được cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích theo quy định tại Thông
tư này.
Trong quá trình thực hiện,
các doanh nghiệp viễn thông, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, các Sở
Bưu chính Viễn thông và các đơn vị có liên quan nếu có vướng mắc đề nghị phản
ánh về Bộ Bưu chính, Viễn thông để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.