Thông tư 67/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tài chính của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 67/2006/TT-BTC
Ngày ban hành 18/07/2006
Ngày có hiệu lực 14/08/2006
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Xuân Hà
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 67/2006/TT-BTC

 

 

                     Hà Nội, ngày18  tháng 7 năm 2006

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH  CỦA QUỸ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH VIỆT NAM

Căn cứ Quyết định số 191/2004/QĐ – TTg ngày 8/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 74/2006/QĐ – TTg ngày 7/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2010;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc hướng dẫn cơ chế cho vay của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích tại văn bản số 3534 VPCP-KTTH ngày 05/7/2006 của Văn phòng Chính phủ;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam như sau:

I - QUY ĐỊNH CHUNG

1. Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam (sau đây gọi tắt là Quỹ) là tổ chức tài chính Nhà nước, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, bảo đảm hoàn vốn và bù đắp chi phí; Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, có bảng cân đối, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng trong nước.

2. Quỹ là đơn vị hạch toán tập trung, thực hiện chế độ tài chính và quyết toán thu chi tài chính theo chế độ quy định tại Thông tư này; miễn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng đối với các hoạt động sau:

- Hỗ trợ chi phí phát triển và duy trì cung ứng dịch vụ viễn thông công ích trong từng giai đoạn.

- Cho vay ưu đãi đối với các doanh nghiệp viễn thông, Internet thực hiện đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, mở rộng hạ tầng viễn thông, Internet phục vụ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.

Các hoạt động khác của Quỹ phải nộp thuế theo quy định hiện hành.

3. Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông giao vốn thuộc sở hữu Nhà nước cho Quỹ.

4. Giám đốc Quỹ và Hội đồng quản lý chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông về việc quản lý an toàn vốn và tài sản của Quỹ, giám sát việc sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.

5. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thu, chi tài chính hàng năm của Quỹ.

II - VỐN VÀ TÀI SẢN

1. Vốn hoạt động của Quỹ gồm:

1.1. Vốn điều lệ bao gồm:

- 200 tỷ đồng do Ngân sách Nhà nước cấp.

- 300 tỷ đồng trích bổ sung từ các khoản đóng góp hàng năm của các doanh nghiệp viễn thông theo quy định tại khoản 2 điều 6 của Quyết định 191/2004/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ trong 3 năm kể từ khi Quỹ đi vào hoạt động.

1.2. Các khoản đóng góp hàng năm của các doanh nghiệp viễn thông theo quy định hiện hành, bao gồm:

- Đóng góp theo doanh thu dịch vụ (trừ cước kết nối):

+ Dịch vụ viễn thông di động, mức đóng góp là 5% doanh thu.

+ Dịch vụ điện thoại đường dài quốc tế, dịch vụ thuê kênh đường dài quốc tế, mức đóng góp là 4% doanh thu.

+ Dịch vụ điện thoại đường dài trong nước, dịch vụ thuê kênh đường dài trong nước, mức đóng góp là 3% doanh thu.

- Cước kết nối bổ sung (nếu có).   

1.3.Vốn để thực hiện các chương trình, dự án về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích do Nhà nước giao.

1.4. Tiền viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

1.5. Vốn khác theo quy định của pháp luật.   

2. Vốn hoạt động của Quỹ  được sử dụng cho các mục tiêu:

2.1. Hỗ trợ các đối tượng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thuộc Chương trình viễn thông công ích của Chính phủ trên cơ sở khả năng tài chính của Quỹ. Việc hỗ trợ được thực hiện thông qua các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông bằng các hình thức:

[...]