ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 734/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 25 tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ BỘ ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP
ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Xây dựng:
Thông tư số 05/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 hướng dẫn xác định đơn giá
nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu
tư xây dựng;
Căn cứ các Quyết định của Bộ Xây dựng:
Quyết định số 587/QĐ-BXD ngày 29 tháng 5 năm 2014 về Công bố Định mức dự toán
xây dựng công trình- Phần lắp đặt (sửa đổi và bổ sung); Quyết định số 588/QĐ-BXD
ngày 29 tháng 5 năm 2014 về Công bố Định mức dự
toán xây dựng công trình-Phần xây dựng (sửa đổi và bổ sung); Quyết định số 1134/QĐ-BXD ngày 08 tháng 10 năm 2015 về công bố Định mức
các hao phí xác định giá ca máy và thiết bị thi công;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Văn bản số 641/SXD-GĐ ngày 15 tháng 5 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này các nội dung sửa
đổi, bổ sung Bộ đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hà Nam:
1. Bảng giá ca máy và thiết bị thi công
xây dựng xác định theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại Phụ lục
6-Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016, thay thế Bảng giá ca máy
và thiết bị thi công xây dựng công trình đã công bố kèm theo Quyết định số
491/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam.
2. Sửa đổi, bổ sung Đơn giá xây dựng
công trình tỉnh Hà Nam-Phần xây dựng theo Quyết định số 588/QĐ-BXD ngày 29
tháng 5 năm 2014 của Bộ Xây dựng.
3. Sửa đổi, bổ sung Đơn giá xây dựng
công trình tỉnh Hà Nam-Phần lắp đặt theo Quyết định số 587/QĐ-BXD ngày 29 tháng
5 năm 2014 của Bộ Xây dựng.
4. Điều chỉnh chi phí nhân công, chi
phí máy thi công trong Đơn giá xây dựng công trình tỉnh Hà Nam-Phần xây dựng,
phần sửa chữa, phần lắp đặt và phần khảo sát xây dựng đã được công bố kèm theo
Quyết định số 1623/QĐ-UBND ngày 06
tháng 12 năm 2012; Văn bản số 809/UBND-GTXD ngày 24 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh và tại các khoản 2,
3 Điều 1 Quyết định này, như sau:
- Điều chỉnh chi
phí nhân công trong đơn giá bằng hệ số (KĐCNC) (Phương pháp xác định, điều kiện áp dụng thực hiện theo hướng dẫn kèm theo);
- Điều chỉnh chi phí máy thi công trong đơn giá bằng cách bù trừ trực tiếp giữa giá ca máy mới với giá ca
máy đã công bố tại Quyết định số
1623/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Các nội dung được công
bố tại Điều 1 Quyết định này là cơ sở để các tổ chức, cá nhân có liên quan lập,
quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với các công trình trên địa bàn tỉnh Hà Nam
sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách và các dự án thực
hiện theo hình thức đối tác công tư (PPP).
Điều 3. Tổ chức thực hiện:
- Quyết định này có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 6 năm 2016 và thay thế Quyết định số 491/QĐ-UBND
ngày 14 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam.
- Các nội dung
khác thực hiện theo Quyết định số 1623/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2012 và Văn bản số 809/UBND-GTXD ngày 24 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Nam.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở, Ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn
tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng (để b/c);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- VPUB: LĐVP(3), GTXD, NN&TNMT, KT, TH;
- Lưu: VT, XD.
TA. - D\2016\QĐ\017
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Sỹ Lợi
|
PHỤ LỤC
HƯỚNG DẪN ĐIỀU CHỈNH CHI PHÍ NHÂN CÔNG, CHI PHÍ MÁY THI CÔNG
TRONG CÔNG TÁC LẬP, QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Kèm theo Quyết định số 734/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam )
I. Thuyết minh và
căn cứ điều chỉnh
1. Quyết định này hướng dẫn xác định
đơn giá nhân công để quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình bao gồm: Tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, dự toán gói thầu, giá xây dựng, giá hợp đồng, chỉ số giá xây dựng để cấp có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở xác định giá gói thầu, tổ chức lựa chọn nhà
thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng của pháp luật về đấu thầu và quản lý chi
phí đầu tư xây dựng.
2. Đơn giá nhân công công bố tại Quyết
định này được tính cho một ngày công trực tiếp sản xuất
trên cơ sở mức lương đầu vào và hệ số lương theo cấp bậc của công nhân trực tiếp
xây dựng theo Thông tư 05/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 về hướng dẫn xác
định đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng; đã bao gồm các
khoản lương phụ, các khoản phụ cấp lưu động, phụ cấp khu vực, phụ cấp không ổn định sản xuất và đã tính đến yếu tố thị trường.
3. Quyết định này xác định Đơn giá
nhân công tại 02 vùng trên địa bàn tỉnh Hà Nam, cụ thể:
- Vùng III: Thành phố Phủ Lý, huyện
Duy Tiên, huyện Kim Bảng;
- Vùng IV: Các huyện còn lại.
4. Các căn cứ điều chỉnh:
- Căn cứ các Thông tư của Bộ Xây dựng:
Thông tư số 05/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 về hướng dẫn xác định đơn
giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng (sau
đây gọi tắt Thông tư số 05/2016/TT-BXD); Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10
tháng 3 năm 2016 về Công bố Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công
trình (sau đây gọi tắt Thông tư số 06/2016/TT-BXD).
- Căn cứ Đơn giá xây dựng công trình
tỉnh Hà Nam công bố kèm theo Quyết định số 1623/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm
2012 và Văn bản số 809/UBND-GTXD ngày 24 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
(sau đây gọi tắt là Đơn giá xây dựng công trình), bao gồm:
+ Bảng Giá ca máy và thiết bị thi
công xây dựng công trình;
+ Bảng Đơn giá xây dựng công trình-Phần
xây dựng;
+ Bảng Đơn giá xây dựng công trình-Phần
sửa chữa;
+ Bảng Đơn giá xây dựng công trình-Phần
lắp đặt;
+ Bảng Đơn giá xây dựng công trình-Phần
khảo sát xây dựng.
- Căn cứ các Quyết định của Bộ Xây dựng:
Quyết định số 587/QĐ-BXD ngày 29 tháng 5 năm 2014 về Công bố Định mức dự toán xây
dựng công trình- Phần lắp đặt (sửa đổi và bổ sung); Quyết định số 588/QĐ-BXD ngày 29 tháng 5 năm 2014 về Công bố Định mức dự
toán xây dựng công trình-Phần xây dựng (sửa đổi và bổ sung); Quyết định số 1134/QĐ-BXD ngày 08 tháng 10 năm 2015 về công bố Định mức
các hao phí xác định giá ca máy và thiết bị thi công.
- Căn cứ Đơn giá xây dựng công trình (sửa
đổi và bổ sung) công bố kèm theo
Quyết định số 734/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà
Nam.
II. Phương pháp điều
chỉnh
1. Đối với Đơn giá xây dựng công
trình-Phần xây dựng, công bố kèm theo Văn bản số 809/UBND-GTXD ngày 24 tháng 5
năm 2013; Đơn giá xây dựng công trình-Phần xây dựng (sửa đổi, bổ sung), công
bố kèm theo Quyết định số 734/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm
2016 được điều chỉnh như sau:
a) Điều chỉnh chi phí nhân công
Chi phí nhân công (CPNC) trong Đơn
giá xây dựng công trình-Phần xây dựng và Đơn giá xây dựng công trình-Phần xây dựng
(sửa đổi và bổ sung) tính theo thang lương nhóm I của bảng lương AI.8
ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ với mức lương tối thiểu vùng 1.800.000 đồng/ tháng được nhân (x) với
hệ số điều chỉnh (KĐCNC) phù hợp với mức lương đầu vào
quy định tại Thông tư số 05/2016/TT-BXD. Hệ số điều chỉnh chi phí nhân công như
sau:
Địa
bàn xây dựng công trình
|
Huyện
Duy tiên, Kim Bảng và thành phố Phủ lý (Vùng III- mức lương đầu vào
2.154.000đ/tháng)
|
Các
huyện còn lại (Vùng IV- mức lương đầu vào 2.050.000đ/ tháng)
|
Hệ số điều chỉnh nhân công KĐCNC
|
0,89
|
0,847
|
Đối với các công việc xây dựng nhóm
II của bảng lương công nhân trực tiếp sản xuất xây dựng, sau khi được điều chỉnh
theo hệ số nhóm I được nhân hệ số điều chỉnh tiếp (cho cả Vùng III và vùng IV)
là: 1,125.
b) Điều chỉnh
chi phí máy thi công
Điều chỉnh bằng cách tính bù, trừ
trực tiếp giữa giá ca máy mới ban hành so với gia ca máy trong Bảng giá ca máy 1623/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với đơn giá xây dựng công
trình-Phần sửa chữa công bố kèm theo quyết định số 1623/QĐ-UBND ngày 06 tháng
12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh được điều chỉnh như sau:
a) Điều chỉnh chi phí nhân công
Chi phí nhân công (CPNC) trong đơn
giá xây dựng công trình - phần sửa chữa tính theo thang lương nhóm I của bảng
lương AI.8 ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ với mức lương tối thiểu vùng 1.800.000 đồng/ tháng được nhân (x) với hệ số điều chỉnh (KĐCNC) phù hợp với mức lương đầu vào quy định tại Thông tư số
05/2016/TT-BXD. Hệ số điều chỉnh chi phí nhân công như sau:
Địa
bàn xây dựng công trình
|
Huyện
Duy tiên, Kim Bảng và thành phố Phủ lý (Vùng III- mức lương đầu vào
2.154.000đ/tháng)
|
Các
huyện còn lại (Vùng IV- mức lương đầu vào 2.050.000đ/ tháng)
|
Hệ số điều chỉnh nhân công KĐCNC
|
0,89
|
0,847
|
Đối với các loại công việc xây dựng
nhóm II của bảng lương công nhân trực tiếp sản xuất xây dựng, sau khi được điều
chỉnh theo hệ số nhóm I được nhân hệ số điều chỉnh tiếp (cho cả Vùng III và
vùng IV) là: 1,125.
b) Điều chỉnh chi phí máy thi công
Điều chỉnh bằng cách tính bù, trừ trực
tiếp giữa giá ca máy mới ban hành so với giá ca máy trong
Bảng giá ca máy 1623/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với Đơn giá xây dựng công
trình-Phần lắp đặt công bố kèm theo Văn bản số 809/UBND-GTXD ngày 24 tháng 5
năm 2013 và Đơn giá xây dựng công trình phần lắp đặt (sửa đổi và bổ sung)
công bố kèm theo Quyết định số 734/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5
năm 2016 được điều chỉnh như sau:
a) Điều chỉnh chi phí nhân công
Chi phí nhân công (CPNC) trong đơn
giá xây dựng công trình- Phần lắp đặt và đơn giá xây dựng
công trình phần lắp đặt (sửa đổi, bổ sung) tính theo thang
lương nhóm II của bảng lương AI.8 ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ với mức lương tối thiểu vùng 1.800.000
đồng/ tháng được nhân (x) với hệ số điều chỉnh (KĐCNC)
phù hợp với mức lương đầu vào quy định tại Thông tư số
05/2016/TT-BXD. Hệ số điều chỉnh chi phí nhân công như sau:
Địa
bàn xây dựng công trình
|
Huyện
Duy tiên, Kim Bảng và thành phố Phủ lý (Vùng III- mức lương đầu vào
2.154.000đ/tháng)
|
Các
huyện còn lại (Vùng IV- mức lương đầu vào 2.050.000đ/ tháng)
|
Hệ số điều chỉnh nhân công KĐCNC
|
0,943
|
0,898
|
b) Điều chỉnh chi phí máy thi công
Điều chỉnh bằng
cách tính bù, trừ trực tiếp giữa giá ca máy mới ban hành so với giá ca máy trong Bảng giá ca máy 1623/QĐ-UBND.
4. Đối với đơn giá xây dựng công
trình-Phần khảo sát xây dựng công bố kèm theo quyết định số 1623/QĐ-UBND ngày
06 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh được điều chỉnh như sau:
a) Điều chỉnh
chi phí nhân công
Chi phí nhân công (CPNC) trong đơn
giá xây dựng công trình-Phần khảo sát tính theo thang lương nhóm II của bảng
lương AI.8 ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ với mức lương tối thiểu vùng 1.800.000
đồng/ tháng được nhân (x) với hệ số điều chỉnh (KĐCNC) phù hợp với
mức lương đầu vào quy định tại Thông tư số 05/2016/TT-BXD.
Hệ số điều chỉnh chi phí nhân công
như sau:
Địa
bàn xây dựng công trình
|
Huyện
Duy tiên, Kim Bảng và thành phố Phủ lý (Vùng III- mức lương đầu vào
2.154.000đ/tháng)
|
Các
huyện còn lại (Vùng IV- mức lương đầu vào 2.050.000đ/ tháng)
|
Hệ số điều chỉnh nhân công KĐCNC
|
0,844
|
0,804
|
b) Điều chỉnh chi phí máy thi công
Điều chỉnh bằng cách tính bù, trừ trực
tiếp giữa giá ca máy mới ban hành so với giá ca máy trong
Bảng giá ca máy 1623/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Các khoản mục chi phí được tính bằng
tỷ lệ (%) trong dự toán chi phí xây dựng bao gồm: Chi phí
chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng, chi phí khác trong
dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày
10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng.
III. Tổ chức thực
hiện
1. Đơn giá nhân công trong văn bản hướng
dẫn này là cơ sở để lập, quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối
với các dự án đầu tư xây dựng, công trình xây dựng và hạng mục công trình xây dựng
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm
2016.
2. Mức lương đầu vào trong văn bản hướng
dẫn này sẽ được điều chỉnh khi Bộ Xây dựng công bố điều chỉnh do mặt bằng giá
nhân công trong xây dựng trên thị trường lao động biến động so với đơn giá nhân
công xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2016/TT-BXD.
IV. Xử lý chuyển
tiếp
Đơn giá nhân công trong tổng mức đầu
tư, dự toán xây dựng được xử lý chuyển tiếp đối với từng
trường hợp như sau:
1. Đối với các dự án đã được phê duyệt
trước ngày 01/6/2016:
a) Các dự án đã được phê duyệt nhưng chưa triển khai thực hiện các bước tiếp theo
thì thực hiện điều chỉnh tổng mức đầu tư, điều chỉnh giá gói thầu trình phê duyệt
trước khi tổ chức lựa chọn nhà thầu;
b) Các dự án đã phê duyệt, đang tổ chức
lựa chọn nhà thầu; đang thương thảo ký hợp đồng hoặc đã
thương thảo, ký hợp đồng nhưng chưa triển khai thi công nếu xét thấy cần điều chỉnh thì Chủ đầu tư báo cáo cấp
quyết định đầu tư để thực hiện điều chỉnh giá gói thầu và
bổ sung các thủ tục liên quan đến giá hợp đồng trước khi triển khai thực hiện.
2. Đối với các gói thầu đã ký hợp đồng
xây dựng trước ngày 01/6/2016 thì thực hiện theo nội dung hợp đồng đã ký kết,
trong đó:
a) Đối với hợp đồng trọn gói: Chủ đầu
tư chỉ báo cáo cấp quyết định đầu tư cho phép điều chỉnh hợp đồng cho những khối
lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi công việc theo hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng thi công xây dựng, hợp đồng cung cấp thiết bị là nằm
ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế, yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu; đối với hợp
đồng tư vấn là nằm
ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện) và trường hợp bất
khả kháng.
b) Đối với hợp đồng theo đơn giá và hợp
đồng theo thời gian: Thực hiện điều chỉnh nhân công, máy thi công các khối lượng
thực hiện từ ngày 01/6/2016.
c) Phương pháp điều chỉnh giá phù hợp
với tính chất công việc, loại giá hợp đồng và các điều kiện
đã xác định trong hồ sơ trúng thầu và hợp đồng đã ký kết.
3. Đối với một số dự án đầu tư xây dựng
đang áp dụng mức lương và một số khoản phụ cấp có tính chất đặc thù riêng do cơ quan có thẩm quyền cho phép thì tiếp tục thực hiện
cho đến khi kết thúc đầu tư xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc đề nghị các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các Chủ đầu
tư, các doanh nghiệp xây dựng, các tổ chức tư vấn xây dựng
phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải
quyết./.