ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
73/2009/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 03 tháng 11 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP
BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ quy định
về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04 tháng 02 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ
quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Bộ Xây dựng về
việc ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà;
Căn cứ Nghị quyết số 60/2007/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2007 của HĐND tỉnh
Bình Thuận về danh mục và mức thu tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận;
Thực hiện ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại Công văn số
692/HĐND-CTHĐ ngày 29/10/2009;
Theo đề nghị của Liên Sở Tài chính - Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ
thu, quản lý và sử dụng Lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký
ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính,
Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh,
Giám đốc Sở Xây dựng, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, thủ trưởng
các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 73/2009/QĐ-UBND ngày 03/11/2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Lệ phí cấp biển số nhà (sau đây gọi tắt là Lệ phí) là
khoản thu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp biển số nhà, bao gồm nhà mặt
đường, phố; nhà trong ngõ, nhà trong ngách; căn hộ của nhà chung cư.
Điều 2.
Đối tượng nộp, tổ chức thu lệ phí
1. Đối tượng nộp Lệ phí là chủ sở
hữu nhà hoặc người đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số
nhà. Trường hợp không xác định được chủ sở hữu thì người đang sử dụng có trách
nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà.
2. Tổ chức thu Lệ phí là cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc cấp biển số nhà theo quy định hiện hành
(UBND xã, phường, thị trấn).
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
TIỀN LỆ PHÍ
Điều 3.
Mức thu
1. Cấp mới: 30.000 đồng/biển số
nhà.
2. Cấp lại: 20.000 đồng/biển số
nhà.
Điều 4.
Quản lý và sử dụng
Tùy theo tình hình thu phí, hàng
ngày hoặc chậm nhất trong vòng 01 tuần, tổ chức thu phải nộp toàn bộ số tiền Lệ
phí phát sinh vào "Tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí" mở tại Kho bạc
Nhà nước.
a) Tổ chức thu được để lại 100%
số thu Lệ phí để sử dụng phục vụ công tác cấp biển số nhà, bao gồm chi phí mua
và lắp đặt biển số và thu Lệ phí. Nội dung chi cụ thể như sau:
- Chi thanh toán cho cá nhân trực
tiếp thực hiện cấp biển số nhà, thu Lệ phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp
lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương, trừ chi phí
tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo chế
độ quy định;
- Chi phí phục vụ trực tiếp cho
việc cấp biển số nhà, thu Lệ phí như văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông
tin liên lạc, điện, nước, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
- Chi mua sắm, sửa chữa thường
xuyên tài sản, trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho việc cấp biển số nhà, thu Lệ
phí;
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu
và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc cấp biển số nhà, thu Lệ phí.
Trình tự, thủ tục mua sắm thực hiện theo quy định hiện hành.Trường hợp nguồn
thu Lệ phí không đảm bảo bù đắp các khoản chi, tổ chức thu sắp xếp thực hiện từ
nguồn dự toán chi ngân sách thường xuyên hàng năm.
b) Trường hợp tổ chức thu là đơn
vị thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định của
Chính phủ, phần Lệ phí để lại tổ chức thu là nguồn kinh phí thực hiện chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính.
Sau khi trang trải các khoản chi
phí phục vụ công tác cấp biển số nhà và thu Lệ phí, phần kinh phí còn lại (nếu
có) bổ sung kinh phí hoạt động thường xuyên thực hiện chế độ tự chủ của tổ chức
thu. Trường hợp tiết kiệm được kinh phí thực hiện tự chủ, đơn vị thực hiện phân
phối, sử dụng theo quy định hiện hành về quản lý kinh phí thực hiện chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính (tăng thu nhập, chi khen thưởng, phúc lợi,
trợ cấp khó khăn đột xuất, chi thêm khi thực hiện tinh giản biên chế cho người
lao động, chi lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập);
c) Hàng năm, tổ chức thu lập dự
toán thu, chi gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế, kho bạc Nhà nước nơi tổ chức
thu mở tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí để kiểm soát chi theo quy định hiện
hành; hàng năm phải quyết toán thu, chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng
chế độ, số tiền Lệ phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau tiếp tục
chi theo chế độ quy định.
Chương III
CHỨNG TỪ THU LỆ PHÍ,
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THU VÀ CƠ QUAN THUẾ
Điều 5.
Biên lai thu Lệ phí do cơ quan thuế thống nhất phát hành.
Tổ chức thu phải lập và cung cấp biên lai thu cho đối tượng nộp theo đúng quy định
hiện hành về chế độ phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ.
Điều 6.
Trách nhiệm của tổ chức thu
1. Thực hiện việc công khai và
trả lời chất vấn về chế độ thu Lệ phí. Hình thức công khai:
a) Niêm yết ở những vị trí thuận
lợi để đối tượng nộp dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: đối tượng thuộc diện nộp;
mức thu; chứng từ thu; thủ tục thu, nộp;
b) Thông báo công khai văn bản
quy định thu Lệ phí.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc
trước khi bắt đầu thu Lệ phí theo Quy định này phải đăng ký với cơ quan thuế về
loại phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu (Mẫu số 1, ban hành
kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính). Định kỳ
hàng tháng phải kê khai số tiền thu và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất
trong 20 ngày đầu của tháng tiếp theo. Cơ quan thu phải thực hiện việc kê khai
đầy đủ các nội dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 01/PHLP ban hành kèm theo
Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP
ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai.
3. Thực hiện việc thu Lệ phí
theo đúng đối tượng và mức thu quy định tại Quy định này.
4. Mở tài khoản tạm giữ tiền
phí, lệ phí tại Kho bạc Nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền Lệ phí. Định
kỳ theo Quy định này, tổ chức thu phải gửi toàn bộ số tiền đã thu vào tài khoản
tạm giữ và theo dõi, hạch toán khoản thu theo chế độ kế toán hiện hành.
5. Thực hiện việc trích, nộp các
khoản và quản lý sử dụng số được trích để lại theo Quy định này.
6. Thực hiện chế độ kế toán và
quyết toán số thu theo quy định hiện hành của Nhà nước:
a) Mở sổ kế toán theo dõi đầy đủ
số thu, số trích, nộp;
b) Quản lý, sử dụng biên lai thu
và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng quy định về chế độ quản lý ấn chỉ,
chứng từ;
c) Thực hiện quyết toán Lệ phí
theo năm dương lịch và đúng biểu mẫu quy định (Mẫu số 02/PHLP ban hành kèm theo
Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP
ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế). Thời hạn nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 90 ngày
kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán Lệ phí. Quyết toán Lệ phí phải phản ánh đầy
đủ toàn bộ số tiền đã thu; số tiền được trích để lại; số tiền phải nộp, đã nộp,
số tiền còn phải nộp hoặc nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán.
Tổ chức thu chịu trách nhiệm về
tính chính xác của số liệu quyết toán, nếu đơn vị cố tình báo cáo sai để trốn nộp,
gian lận tiền của ngân sách Nhà nước, thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
7. Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ
sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý Lệ phí theo yêu cầu
của cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Điều 7.
Trách nhiệm của cơ quan thuế
1. Hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức
thu thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết
toán Lệ phí theo đúng pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại Quy định
này.
2. Kiểm tra, thanh tra việc kê
khai, thu, nộp và quyết toán Lệ phí; xử lý vi phạm hành chính về thực hiện chế
độ đăng ký, kê khai, nộp Lệ phí vào ngân sách Nhà nước, chế độ mở sổ kế toán,
quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu.
3. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm
tổ chức in ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu Lệ phí theo chế độ quản lý ấn chỉ
do Bộ Tài chính quy định; bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ
công tác thu.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM; GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 8.
Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc
không nộp đủ tiền Lệ phí thì không được phục vụ công việc hoặc bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi cố
ý hoặc vô ý vi phạm các quy định về Lệ phí mà chưa đến mức phải truy cứu trách
nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số
106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phí, lệ phí;
Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003
của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí. Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
3. Tổ chức, cá nhân thu Lệ phí
vi phạm quy định về đăng ký, kê khai thu, nộp phí, về mức thu, chứng từ thu, quản
lý sử dụng tiền phí, về chế độ kế toán, về công khai chế độ thu, thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự.
Điều 9.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức có quyền khiếu nại,
cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những
hành vi vi phạm pháp luật về Lệ phí.
2. Trình tự, thủ tục khiếu nại,
tố cáo; thẩm quyền, trách nhiệm, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện
theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vướng mắc
cần điều chỉnh, tổ chức thu kịp thời phản ánh cơ quan quản lý cấp trên để xem
xét trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Trong thời gian chưa có quy định
sửa đổi, bổ sung của UBND tỉnh thì vẫn phải thực hiện theo các quy định hiện
hành./.