THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 715/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 05 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI QUY TRÌNH BIÊN SOẠN SỐ LIỆU TỔNG SẢN PHẨM TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng
6 năm 2003 và Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Đổi mới quy trình biên soạn số
liệu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” với những
nội dung chính sau đây:
I. MỤC TIÊU
Xây dựng và đưa vào áp dụng quy trình
biên soạn số liệu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi tắt là GRDP) theo chuẩn mực, thông lệ quốc tế và phù hợp với
thực tiễn nước ta nhằm nâng cao chất lượng số liệu GRDP, đáp ứng nhu cầu thông
tin của các cơ quan Đảng, Nhà nước ở Trung ương và địa phương trong việc đánh
giá và dự báo tình hình kinh tế - xã hội; phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành
xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và trên phạm vi cả nước; đồng thời
đáp ứng nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân khác.
II. YÊU CẦU
1. Đổi mới quy trình biên soạn GRDP
do Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) thực hiện và công bố cần giải quyết
các vấn đề then chốt sau đây:
a) Quy trình biên soạn GRDP phải được
xây dựng trên phương pháp luận của Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) và thực tiễn
của đất nước; tiếp thu kinh nghiệm thành công của các quốc gia, vùng lãnh thổ
áp dụng quy trình biên soạn tập trung một cách có chọn lọc.
b) Đổi mới đồng bộ các công đoạn
trong quy trình biên soạn GRDP, bao gồm: Thu thập, xử lý và tổng hợp các nguồn
thông tin thống kê đầu vào; biên soạn, công bố và phổ biến số liệu GRDP.
c) Quy trình biên soạn GRDP phải đảm
bảo tính khả thi, thường xuyên đánh giá, tổng kết trong quá trình thực hiện để
bổ sung hoàn thiện cho phù hợp với tình hình thực tế.
2. Áp dụng đồng bộ công nghệ thông
tin trong xử lý và tổng hợp thông tin thu thập từ các nguồn khác nhau nhằm bảo
đảm tính thống nhất trên phạm vi cả nước của hệ thống thông tin dùng trong biên
soạn GRDP. Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê chuyên sâu về GRDP, phát triển các
công cụ tin học để khai thác và sử dụng hiệu quả.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống
kê) công bố, phổ biến đầy đủ, kịp thời, khách quan và minh bạch số liệu tổng sản
phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Việc công bố, phổ biến số liệu
GRDP được thực hiện theo những nguyên tắc quy định trong Luật Thống kê; Nghị định
số 40/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê; Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc
gia ban hành theo Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ; Chính sách phổ biến thông tin thống kê Nhà nước ban hành theo
Quyết định số 34/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ
và các văn bản liên quan khác.
b) Số liệu GRDP do các cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác tính toán, công bố không thay thế tính pháp lý của số liệu GRDP do
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) biên soạn, cung cấp, công bố và phổ
biến.
III. NỘI DUNG
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống
kê) trực tiếp biên soạn và công bố số liệu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Đổi mới quy trình biên soạn GRDP liên
quan đến nhiều nội dung, từ việc chấp hành nghiêm túc Luật Thống kê và các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan trong thu thập, công bố và phổ biến thông
tin thống kê của các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin thống kê và các tổ chức,
cá nhân sử dụng số liệu GRDP tới việc áp dụng thống nhất phương pháp chuyên môn
nghiệp vụ của người làm công tác thống kê.
2. Xây dựng và chuẩn hóa đồng bộ hệ
thống thông tin thống kê phục vụ biên soạn tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Xây dựng hệ thống thông tin thống kê
gồm ba bộ phận cấu thành: Thông tin thống kê đầu vào; thông tin thống kê trung
gian như hệ số chi phí trung gian, hệ thống giá và chỉ số giá; thông tin về kết
quả đầu ra.
3. Phương pháp, kỳ biên soạn số liệu
GRDP phù hợp với nhu cầu sử dụng và nguồn lực của ngành Thống kê.
Phương pháp và kỳ biên soạn các chỉ
tiêu là những vấn đề cốt lõi trong nội dung đổi mới quy trình biên soạn GRDP, bảo
đảm phù hợp với nhu cầu sử dụng và nguồn lực của ngành Thống kê. Phương pháp
tính và kỳ biên soạn chỉ tiêu GRDP quy định như sau:
a) Số liệu GRDP được biên soạn theo
phương pháp sản xuất với các chỉ tiêu chủ yếu: Tổng giá trị GRDP theo giá hiện
hành và giá so sánh; cơ cấu giá trị tăng thêm theo giá hiện hành; tốc độ tăng
GRDP theo giá so sánh (sau đây gọi chung là số liệu GRDP).
b) Kỳ biên soạn và thời gian công bố
GRDP:
(1) Số liệu GRDP ước tính 6 tháng
theo ngành kinh tế cấp I công bố và phổ biến vào ngày 30 tháng 5 hàng năm.
(2) Số liệu GRDP sơ bộ 6 tháng và ước
tính cả năm theo ngành cấp I công bố và phổ biến vào ngày 30 tháng 11 hàng năm.
(3) Số liệu GRDP sơ bộ cả năm theo
ngành cấp I công bố và phổ biến vào 30 tháng 3 năm kế tiếp.
(4) Số liệu GRDP chính thức cả năm
theo ngành kinh tế cấp II và thành phần kinh tế (Nhà nước, ngoài Nhà nước, khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài) công bố và phổ biến vào ngày 30 tháng 11 năm kế
tiếp.
c) Nếu địa phương có nhu cầu số liệu
GRDP theo quý, Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm biên soạn theo phương pháp sản xuất, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục
Thống kê) thẩm định và công bố.
IV. GIẢI PHÁP
1. Đánh giá hiện trạng quy trình biên
soạn tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Rà soát và đánh giá hiện trạng công
tác biên soạn GRDP để làm rõ nguyên nhân dẫn tới sự chênh lệch ngày càng lớn giữa
số liệu của địa phương với Trung ương để có căn cứ thực tiễn trong việc xây dựng
và triển khai thực hiện đổi mới quy trình biên soạn GRDP trong thời gian tới.
2. Xây dựng nguồn thông tin đầu vào để
biên soạn số liệu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Xây dựng nguồn thông tin đầu vào để
biên soạn số liệu GRDP theo hướng kết hợp hài hòa và có hiệu quả các hình thức
thu thập thông tin thống kê phù hợp với phương pháp thống kê theo lãnh thổ, nhằm
khắc phục tình trạng chênh lệch số liệu GDP giữa Trung ương và địa phương.
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng
thông tin thu thập của Hệ thống Thống kê tập trung, tăng cường khai thác và sử
dụng nguồn thông tin từ Bộ, ngành và địa phương nhằm đảm bảo sự thống nhất về
nguồn thông tin đầu vào, đầy đủ về phạm vi, loại bỏ thông tin trùng chéo.
3. Xây dựng cơ chế phối hợp, cung cấp,
chia sẻ thông tin thống kê giữa các Bộ, ngành với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục
Thống kê).
Xây dựng và thực hiện cơ chế cung cấp,
chia sẻ thông tin thống kê giữa các Bộ, ngành với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục
Thống kê) nhằm đáp ứng yêu cầu phản ánh đầy đủ, kịp thời động thái và thực trạng
tình hình kinh tế - xã hội chủ yếu của cả nước, của từng tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
Thông tin đầu vào từ các Bộ, ngành chủ
yếu khai thác từ nguồn thông tin ban đầu, hồ sơ đăng ký hành chính sẵn có, đặc
biệt thông tin về thu, chi ngân sách Nhà nước theo lãnh thổ cấp tỉnh; thông tin
về tín dụng, bảo hiểm, vận tải đường sắt, hàng không, bưu chính viễn thông, điện
lực và các thông tin về các hoạt động đặc thù khác theo lãnh thổ cấp tỉnh. Trước
mắt cần cung cấp và chia sẻ thông tin theo “Danh mục thông tin Bộ, ngành cung cấp
phục vụ biên soạn số liệu Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương” cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để biên soạn GRDP (Phụ
lục thông tin đính kèm).
4. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng
các công cụ phục vụ biên soạn tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
Hoàn thiện phương pháp điều tra thu
thập thông tin, xây dựng các hệ số phục vụ việc biên soạn số liệu GRDP, trong
đó có bảng hệ số chi phí trung gian.
Hoàn thiện hệ thống giá và chỉ số giá
về số lượng, nâng cao chất lượng thông tin, đáp ứng yêu cầu tính các chỉ tiêu
giá trị theo giá hiện hành và giá so sánh. Đảm bảo thu thập và biên soạn đầy đủ
các loại chỉ số giá: chỉ số giá sản xuất (PPI); chỉ số giá xây dựng; chỉ số giá
nguyên, nhiên vật liệu dùng cho sản xuất; chỉ số giá xuất, nhập khẩu; chỉ số
giá tiêu dùng (CPI); chỉ số giá sinh hoạt không gian (SCOLI) và các chỉ số giá
khác.
5. Tăng cường ứng dụng, phát triển
công nghệ thông tin và truyền thông, thực hiện tin học hóa biên soạn, công bố,
phổ biến và lưu trữ số liệu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
Xây dựng và phát triển các phần mềm ứng
dụng nhằm tự động hóa các khâu xử lý, tổng hợp, phân tích và dự báo số liệu
GRDP. Tin học hóa, phối hợp, chia sẻ thông tin thống kê đầu vào phục vụ biên soạn
GRDP giữa các Bộ, ngành, địa phương với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống
kê) và cung cấp, công bố, phổ biến số liệu GRDP đầu ra của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư (Tổng cục Thống kê) tới các đối tượng sử dụng. Xây dựng cơ sở dữ liệu thông
tin thống kê Tài khoản quốc gia tập trung tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục
Thống kê). Đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ, đáp ứng yêu cầu
phát triển của công tác thống kê Tài khoản quốc gia nói chung, biên soạn số liệu
GRDP nói riêng.
6. Nâng cao năng lực và chất lượng
nhân lực và các nguồn lực khác phục vụ biên soạn tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Tổ chức lại công tác thống kê chuyên
ngành cho phù hợp với yêu cầu đổi mới biên soạn Hệ thống Tài khoản quốc gia nói
chung và biên soạn số liệu GRDP theo hướng tập trung và chuyên môn hóa. Bố trí
đủ công chức làm công tác thống kê Tài khoản quốc gia. Đổi mới công tác đào tạo,
tuyển dụng, quản lý và sử dụng nguồn nhân lực thống kê Tài khoản quốc gia theo
hướng nâng cao tính chuyên nghiệp, kỹ năng công tác của hoạt động thống kê.
Tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo lập đầy đủ các
điều kiện về cơ sở vật chất nhằm nâng cao năng lực hiện thực hóa đổi mới quy
trình biên soạn GRDP.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Lộ trình thực hiện:
a) Năm 2015, các địa phương tiếp tục
tính toán, công bố và sử dụng số liệu GRDP theo quy trình hiện hành để đảm bảo
tính thống nhất với các năm trước trong việc đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 đã được Đại hội Đảng bộ tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thông qua.
b) Năm 2016, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng
cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương biên soạn và công bố số liệu GRDP.
c) Từ năm 2017 trở đi, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư (Tổng cục Thống kê) biên soạn và công bố số liệu GRDP; các Cục Thống kê
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thu thập thông tin đầu
vào trên địa bàn báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).
2. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư:
a) Trên cơ sở đánh giá kết quả thực
hiện quy trình biên soạn GRDP hiện hành, tiến hành xây dựng Quy định biên soạn
và công bố số liệu GRDP tập trung tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê)
để Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ký và ban hành trong quý II năm 2015.
b) Quý III năm 2015 hoàn thiện việc
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Quy định biên soạn GRDP đã được Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành để triển khai thực hiện theo lộ trình đề ra.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính
xây dựng dự toán kinh phí triển khai thực hiện Đề án cho các năm 2016-2020 của
Hệ thống thống kê tập trung trên cơ sở huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước
một cách thiết thực, khả thi và hiệu quả.
d) Trong năm 2015, hoàn thành việc
xây dựng cơ chế cung cấp, chia sẻ thông tin thống kê của các Bộ, ngành với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để biên soạn số liệu GRDP. Tập trung xây dựng
các biểu mẫu cung cấp thông tin theo Danh mục thông tin Bộ, ngành cung cấp phục
vụ biên soạn số liệu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
đ) Bổ sung hoàn thiện Chương trình điều
tra thống kê quốc gia; Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Bộ,
ngành và Cục Thống kê đáp ứng yêu cầu biên soạn số liệu GRDP.
e) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, tập
huấn và hướng dẫn các nội dung của Đề án; đồng thời đôn đốc, kiểm tra, theo dõi
đánh giá tình hình thực hiện, định kỳ tổng kết, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết
quả triển khai thực hiện Đề án.
3. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
khác:
a) Thực hiện cung cấp, chia sẻ thông
tin đầu vào đáp ứng yêu cầu biên soạn số liệu GRDP.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông, các
cơ quan thông tin đại chúng ở Trung ương và địa phương xây dựng chương trình
truyền thông và tuyên truyền mục tiêu, nội dung của Đề án và tình hình triển
khai thực hiện Đề án.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Thống nhất sử dụng số liệu GRDP do
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) biên soạn và công bố.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý
nhà nước trên địa bàn để triển khai thực hiện các công việc theo quy định biên
soạn số liệu GRDP, đồng thời chỉ đạo các Sở, ban, ngành, doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn cung cấp đầy đủ thông tin cho Cục Thống
kê để tổng hợp báo cáo Tổng cục Thống kê theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Thủ trưởng cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC THÔNG TIN BỘ, NGÀNH CUNG CẤP PHỤC VỤ BIÊN SOẠN SỐ LIỆU TỔNG SẢN
PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 715/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Nội dung
và Phân tổ chủ yếu
|
Thời gian báo
cáo
|
Cơ quan chịu
trách nhiệm chính thu thập, tổng hợp
|
Thực trạng cung
cấp thông tin
|
1. Thu, chi ngân sách nhà nước
|
1.1
|
Thu ngân sách trên
địa bàn
|
Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và
thuế xuất nhập khẩu phân theo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
- Ước tính: ngày 25 tháng 5 và tháng 11
- Chính thức năm: ngày 30 tháng 9 năm sau
|
Bộ Tài chính
|
Trước đây chưa đề cập chia theo tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương. Số liệu cả nước chậm so với yêu cầu đề ra
|
1.2
|
Chi cho hoạt động
trên địa bàn
|
Tổng chi thường xuyên; trong đó: Chi quốc phòng
an ninh, chi quản lý hành chính, chi đảm bảo xã hội bắt buộc; chi sự nghiệp
giáo dục - đào tạo; chi sự nghiệp y tế và các hoạt động xã hội; chi sự nghiệp
văn hóa thông tin, thể dục thể thao; chi sự nghiệp khoa học công nghệ và trợ
giá phân theo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
|
- Ước tính: ngày 25 tháng 5 và tháng 11
- Chính thức năm: ngày 30 tháng 9 năm sau
|
Bộ Tài chính
|
Trước đây chưa đề cập chia theo tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.Số liệu cả nước chậm so với yêu cầu đề ra
|
2. Tiền tệ, tín dụng
|
2.1
|
Dư nợ tín dụng của
các tổ chức tín dụng
|
Phân theo ngành kinh tế và tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
- Ước tính: ngày 25 tháng 5 và tháng 11
- Chính thức năm: ngày 30 tháng 9 năm sau
|
Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam
|
Chưa có trong chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp
dụng đối với Bộ, ngành
|
2.2
|
Tốc độ tăng dư nợ
tín dụng so với cuối năm trước và cùng kỳ năm trước của các tổ chức tín dụng
|
Phân theo ngành kinh tế và tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
- Ước tính: ngày 25 tháng 5 và tháng 11
- Chính thức năm: ngày 30 tháng 9 năm sau
|
Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam
|
Chưa có trong chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp
dụng đối với Bộ, ngành
|
2.3
|
Số dư huy động vốn
của các tổ chức tín dụng
|
Phân theo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
- Ước tính: ngày 25 tháng 5 và tháng 11
- Chính thức năm: ngày 30 tháng 9 năm sau
|
Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam
|
Chưa có trong chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp
dụng đối với Bộ, ngành
|
3. Bảo hiểm thương mại
|
3.1
|
Số lao động của các
công ty bảo hiểm và môi giới bảo hiểm
|
Loại hình doanh nghiệp, theo tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
- Ước tính: ngày 25 tháng 5 và tháng 11
- Chính thức năm: ngày 30 tháng 9 năm sau
|
Bộ Tài chính
|
Trước đây chưa phân tổ theo tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
4. Bảo hiểm xã hội
|
4.1
|
Thu quỹ bảo hiểm
xã hội
|
Phân tổ theo tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
|
- Ước tính: ngày 25 tháng 5 và tháng 11
- Chính thức năm: ngày 30 tháng 9 năm sau
|
Bảo hiểm Xã hội Việt
Nam
|
Trước đây chưa phân tổ theo tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
4.2
|
Thu quỹ bảo hiểm y
tế
|
Phân tổ theo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
|
- Ước tính: ngày 25 tháng 5 và tháng 11
- Chính thức năm: ngày 30 tháng 9 năm sau
|
Bảo hiểm Xã hội Việt
Nam
|
Trước đây chưa phân tổ theo tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
4.3
|
Chi bảo hiểm xã hội
|
Phân tổ theo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
|
- Ước tính: ngày 25 tháng 5 và tháng 11
- Chính thức năm: ngày 30 tháng 9 năm sau
|
Bảo hiểm Xã hội Việt
Nam
|
Trước đây chưa phân tổ theo tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
4.4
|
Chi khám, chữa bệnh
bảo hiểm y tế
|
Phân tổ theo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
|
- Ước tính: ngày 25 tháng 5 và tháng 11
- Chính thức năm: ngày 30 tháng 9 năm sau
|
Bảo hiểm Xã hội Việt
Nam
|
Trước đây chưa phân tổ theo tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
5. Thông tin từ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ
Ngoại giao
|
5.1
|
Chi cho hoạt động
(nhóm 0500)
|
Phân tổ theo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (riêng Bộ Ngoại giao phân chi cho hoạt động trong nước và ngoài nước)
|
- Ước tính: ngày 25 tháng 5 và tháng 11
- Chính thức năm: ngày 30 tháng 9 năm sau
|
Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an, Bộ Ngoại giao
|
Thông tin phục vụ
tính GRDP
|