Luật Đất đai 2024

Nghị định 40/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thống kê

Số hiệu 40/2004/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 13/02/2004
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 40/2004/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 13 tháng 2 năm 2004

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 40/2004/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 02 NĂM 2004 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THỐNG KÊ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê về đối tượng cung cấp thông tin, hệ thống chỉ tiêu, bảng phân loại, chế độ báo cáo, điều tra thống kê, công bố và sử dụng thông tin thống kê, ứng dụng khoa học, công nghệ vào hoạt động thống kê, tổ chức thống kê.

Điều 2. Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin thống kê

1. Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin thống kê bao gồm:

a) Cơ quan nhà nước các cấp;

b) Đơn vị sự nghiệp;

c) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp;

d) Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân;

đ) Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc);

e) Hợp tác xã;

g) Tổ hợp tác, hộ hoặc cơ sở kinh doanh cá thể;

h) Hộ gia đình và cá nhân;

i) Tổ chức khác của Việt Nam ở trong nước, ở nước ngoài;

k) Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, trừ các cơ quan tổ chức và cá nhân được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

2. Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin thống kê có nghĩa vụ thực hiện chế độ báo cáo thống kê; trả lời các câu hỏi trong phiếu điều tra cho người thực hiện điều tra thống kê (sau đây gọi là điều tra viên thống kê) hoặc ghi và gửi phiếu điều tra cho cơ quan thực hiện điều tra thống kê.

Điều 3. ứng dụng khoa học, công nghệ vào hoạt động thống kê

Việc ứng dụng khoa học, công nghệ vào hoạt động thống kê được Nhà nước ưu tiên đầu tư để:

1. Ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông vào hoạt động thu thập, xử lý, tổng hợp, công bố thông tin, xây dựng ngân hàng dữ liệu thống kê.

2. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, phương pháp thống kê tiên tiến vào hoạt động điều tra, báo cáo, tổng hợp, phân tích và công bố thông tin thống kê.

3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thống kê về ứng dụng khoa học, công nghệ thông tin và phương pháp thống kê tiên tiến.

Điều 4. Thông tin thống kê

Thông tin thống kê do hệ thống tổ chức thống kê tập trung trực tiếp thực hiện và tổng hợp từ thông tin thống kê do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao theo quy định tại Điều 7 Luật Thống kê, bao gồm:

1.Thông tin thống kê do hệ thống tổ chức thống kê tập trung ở cấp huyện, cấp tỉnh và Tổng cục Thống kê trực tiếp thực hiện.

2. Thông tin thống kê được tổng hợp từ chế độ báo cáo thống kê tổng hợp do Thủ tướng Chính phủ ban hành áp dụng cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

3. Thông tin thống kê do Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao cung cấp cho Tổng cục Thống kê để tổng hợp phục vụ quản lý chung của Nhà nước.

Điều 5. Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia

1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình kinh tế - xã hội chủ yếu của đất nước để thu thập thông tin thống kê, phục vụ các cơ quan, lãnh đạo Đảng và Nhà nước các cấp trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ và đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân khác.

2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia là cơ sở để phân công, phối hợp trong việc thu thập, tổng hợp, phân tích và công bố thông tin thống kê, xây dựng chương trình điều tra thống kê quốc gia, xây dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp và chế độ báo cáo thống kê cơ sở.

3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia được ban hành bao gồm danh mục chỉ tiêu, các phân tổ chủ yếu, kỳ hạn báo cáo và phân công thực hiện.

4. Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây gọi chung là Bộ, ngành) xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành.

Điều 6. Thẩm quyền ban hành bảng phân loại thống kê

1. Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các bảng phân loại thống kê sau đây:

a) Bảng hệ thống ngành kinh tế quốc dân;

b) Bảng danh mục đơn vị hành chính;

c) Bảng danh mục dân tộc;

d) Bảng danh mục sản phẩm chủ yếu;

đ) Bảng danh mục nghề nghiệp;

e) Bảng danh mục giáo dục, đào tạo;

g) Các bảng phân loại thống kê khác áp dụng chung cho nhiều ngành, lĩnh vực.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành bảng phân loại thống kê chuyên ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.

Điều 7. Điều tra thống kê

1. Tổng điều tra thống kê để thu thập những thông tin thống kê cơ bản, trên phạm vi cả nước theo chu kỳ dài, quy mô lớn, phạm vi rộng liên quan nhiều ngành, nhiều cấp, sử dụng lực lượng và kinh phí lớn.

2. Điều tra thống kê để thu thập những thông tin thống kê từ các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong các trường hợp sau:

a) Điều tra thống kê để thu thập những thông tin thống kê từ các tổ chức không phải thực hiện chế độ báo cáo thống kê;

b) Điều tra thống kê để bổ sung thông tin từ các tổ chức có thực hiện chế độ báo cáo thống kê;

c) Điều tra thống kê để thu thập những thông tin từ hộ hoặc cơ sở kinh doanh cá thể, hộ gia đình, cá nhân;

d) Điều tra thống kê để thu thập những thông tin thống kê khi có nhu cầu đột xuất.

Điều 8. Chương trình điều tra thống kê quốc gia

1. Chương trình điều tra thống kê quốc gia được ban hành bao gồm: Danh mục các cuộc điều tra, thời kỳ, thời điểm điều tra, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp thực hiện, dự toán kinh phí và nguồn kinh phí điều tra.

2. Tổng cục Thống kê chủ trì tổng hợp nhu cầu về các cuộc điều tra thống kê tiến hành trong 5 năm và hàng năm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và các cuộc điều tra do Tổng cục Thống kê trực tiếp thực hiện theo quy định tại Điều 11 Luật Thống kê, trên cơ sở đó xây dựng chương trình điều tra thống kê quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bảo đảm các cuộc điều tra phù hợp với yêu cầu thu thập thông tin của Nhà nước.

Nhu cầu điều tra thống kê của các Bộ, ngành phải được gửi về Tổng cục Thống kê trong quý II năm trước của kỳ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm.

3. Tổng cục Thống kê chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện chương trình điều tra thống kê quốc gia và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện.

Điều 9. Điều tra thống kê ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia

Các cuộc điều tra thống kê ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia được tiến hành trong các trường hợp sau:

1. Điều tra thống kê đột xuất, khi có thiên tai, địch họa, dịch bệnh hoặc các trường hợp đột xuất khác.

2. Điều tra thống kê để thu thập thông tin về các chỉ tiêu phục vụ yêu cầu quản lý của Bộ, ngành thuộc lĩnh vực phụ trách nhưng chưa có trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.

3. Điều tra thống kê của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhằm thu thập thông tin thống kê có tính chất đặc thù phục vụ yêu cầu quản lý của địa phương mà những thông tin đó chưa có trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.

Điều 10. Thẩm quyền quyết định điều tra thống kê

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định các cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở, Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản, Tổng điều tra các cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp và các cuộc Tổng điều tra khác theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.

Tổng cục Thống kê chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các cuộc tổng điều tra thống kê.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê quyết định các cuộc điều tra thống kê được phân công trong chương trình điều tra thống kê quốc gia, các cuộc điều tra thống kê ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia quy định tại Điều 9 Nghị định này để thu thập những thông tin thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quyết định các cuộc điều tra thống kê được phân công thuộc chương trình điều tra thống kê quốc gia và các cuộc điều tra ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia quy định tại Điều 8 và Điều 9 Nghị định này; gửi kết quả điều tra cho Tổng cục Thống kê.

4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quyết định các cuộc điều tra thống kê quy định tại Điều 9 Nghị định này; gửi kết quả điều tra cho Tổng cục Thống kê.

Điều 11. Thẩm định phương án điều tra thống kê

1. Tổng cục Thống kê có trách nhiệm thẩm định phương án điều tra thống kê của các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại Điều 13 Luật Thống kê, bảo đảm tính thống nhất, không trùng lặp trong điều tra thống kê.

2. Hồ sơ thẩm định gồm: văn bản đề nghị thẩm định và bản dự thảo phương án điều tra thống kê.

3. Nội dung thẩm định gồm: phạm vi, đối tượng điều tra, đơn vị điều tra; mẫu phiếu điều tra; thời điểm, thời gian tiến hành điều tra; phương pháp điều tra, phương pháp tính, tổng hợp các chỉ tiêu điều tra.

4. Thời hạn thẩm định phương án điều tra thống kê là 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thẩm định.

Cơ quan quyết định điều tra thống kê nghiên cứu ý kiến thẩm định; sửa đổi, bổ sung phương án điều tra thống kê cho phù hợp về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê trước khi ban hành. Quyết định điều tra và phương án điều tra sau khi ban hành phải được gửi cho Tổng cục Thống kê.

Điều 12. Kinh phí điều tra thống kê

1. Kinh phí để thực hiện các cuộc điều tra thống kê do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán ngân sách của các cơ quan theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước (bao gồm cả nguồn kinh phí khác do tổ chức quốc tế tài trợ theo các chương trình dự án) theo quy mô, tính chất của từng cuộc điều tra.

2. Kinh phí bảo đảm cho các cuộc điều tra thống kê ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia do Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Tổng cục Thống kê và các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo quy định hiện hành.

3. Kinh phí bảo đảm cho các cuộc điều tra thống kê do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định do ngân sách địa phương bảo đảm.

4. Kinh phí bảo đảm cho các cuộc điều tra thống kê phải được lập và gửi cho cơ quan tài chính để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

5. Cơ quan tài chính các cấp căn cứ dự toán kinh phí các cuộc điều tra được tiến hành theo quy định tại Điều 8, Điều 9 của Nghị định và khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này để bảo đảm kinh phí cho các cuộc điều tra, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí điều tra thống kê theo quy định của Luật Ngân sách.

Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được điều tra thống kê

1. Không được từ chối hoặc cản trở việc thực hiện điều tra thống kê của Nhà nước.

2. Cung cấp thông tin thống kê trung thực, đầy đủ và đúng thời hạn theo yêu cầu của điều tra viên thống kê.

Trong trường hợp điều tra theo phương pháp gián tiếp, tổ chức, cá nhân được điều tra thống kê phải ghi trung thực, đầy đủ theo yêu cầu của phiếu điều tra và gửi đúng hạn cho cơ quan tiến hành điều tra thống kê.

3. Được thông báo quyết định, mục đích, yêu cầu, thời hạn của cuộc điều tra thống kê.

4. Được bảo đảm bí mật thông tin đã cung cấp theo quy định của pháp luật.

5. Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về điều tra thống kê.

Điều 14. Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở

Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các cơ quan đơn vị khác được quy định cụ thể trong từng chế độ báo cáo thống kê cơ sở.

Các đối tượng thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở có trách nhiệm gửi báo cáo thống kê cơ sở cho Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan chủ quản và cơ quan khác được quy định trong chế độ báo cáo thống kê cơ sở.

Điều 15. Xây dựng và ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở

1. Việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê cơ sở phải căn cứ vào hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia được phân công và bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Không được trùng lặp về nội dung, kỳ báo cáo giữa các chế độ báo cáo;

b) Đáp ứng yêu cầu của chế độ báo cáo thống kê tổng hợp và yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực;

c) Bảo đảm tính khả thi.

2. Tổng cục Thống kê xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở để thu thập thông tin thống kê đối với những chỉ tiêu thống kê quốc gia do Tổng cục Thống kê được phân công thực hiện.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở để thu thập thông tin thống kê đối với những chỉ tiêu thống kê quốc gia được phân công thực hiện và các chỉ tiêu thống kê thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách ngoài các chỉ tiêu thống kê nói tại khoản 2 Điều này.

4. Cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở để thu thập thông tin thống kê đối với những chỉ tiêu thống kê quốc gia được phân công thực hiện và các chỉ tiêu thống kê thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách ngoài các chỉ tiêu thống kê nói tại khoản 2 Điều này.

Điều 16. Xây dựng và ban hành chế độ báo cáo thống kê tổng hợp

1. Việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp phải căn cứ vào hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội của Chính phủ, Bộ, ngành và địa phương;

b) Không được trùng lặp về nội dung, kỳ báo cáo giữa các chế độ báo cáo do Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành ban hành;

c) Bảo đảm tính khả thi.

2. Tổng cục Thống kê xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về những chỉ tiêu thống kê thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành chế độ báo cáo thống kê áp dụng riêng đối với các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân để phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng.

5. Cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ký ban hành chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về những chỉ tiêu thống kê thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.

6. Cơ quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp có trách nhiệm gửi báo cáo thống kê tổng hợp cho cơ quan thống kê thuộc hệ thống tổ chức thống kê tập trung cùng cấp để tổng hợp số liệu đáp ứng yêu cầu quản lý chung của Nhà nước.

Điều 17. Thẩm định chế độ báo cáo thống kê

1. Tổng cục Thống kê có trách nhiệm thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ đối với chế độ báo cáo thống kê cơ sở, chế độ báo cáo thống kê tổng hợp thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao theo quy định tại Điều 21 Luật Thống kê.

2. Hồ sơ thẩm định gồm: văn bản đề nghị thẩm định, dự thảo chế độ báo cáo thống kê, các mẫu Biểu báo cáo, bản giải thích và bản hướng dẫn thực hiện.

3. Nội dung thẩm định gồm: đối tượng áp dụng chế độ báo cáo, phạm vi thu thập, tổng hợp, mẫu Biểu báo cáo, nguồn số liệu, phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê, kỳ hạn báo cáo, nơi nhận báo cáo và các yêu cầu của việc xây dựng chế độ báo cáo quy định tại khoản 1 Điều 15 và khoản 1 Điều 16 Nghị định này.

4. Thời hạn thẩm định là 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thẩm định.

5. Cơ quan ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở, báo cáo thống kê tổng hợp nghiên cứu ý kiến thẩm định, sửa đổi, bổ sung chế độ báo cáo cho phù hợp về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê trước khi ban hành. Quyết định ban hành chế độ báo cáo, mẫu Biểu báo cáo, bản giải thích và bản hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo sau khi ban hành phải được gửi cho Tổng cục Thống kê.

Điều 18. Quyền khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê

1. Cơ sở dữ liệu thống kê ban đầu là tập hợp những thông tin ghi trên các chứng từ, sổ tổng hợp, tờ khai hải quan, hộ tịch, hộ khẩu, thu chi, tờ khai đăng ký thuế, phiếu điều tra thống kê, báo cáo tài chính và các thông tin thống kê khác được nhập và lưu trữ trong các phương tiện mang tin điện tử, mạng tin học.

2. Cơ quan thuộc hệ thống tổ chức thống kê tập trung có quyền truy cập, khai thác sử dụng, sao lưu, ghi chép lại cơ sở dữ liệu ban đầu liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia của cơ quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp cùng cấp để sử dụng cho mục đích thống kê.

Cơ quan thuộc hệ thống tổ chức thống kê tập trung có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin thống kê đã khai thác từ cơ sở dữ liệu của các cơ quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp.

3. Cơ quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp có trách nhiệm cung cấp cơ sở dữ liệu thống kê ban đầu và các điều kiện kỹ thuật để cơ quan thuộc hệ thống tổ chức thống kê tập trung khai thác được cơ sở dữ liệu.

4. Cơ quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp được cơ quan thuộc hệ thống tổ chức thống kê tập trung cung cấp trở lại những thông tin thống kê tổng hợp (báo cáo thống kê, niên giám thống kê, sản phẩm điện tử, trang siêu văn bản trên mạng tin học...) và được quyền truy cập, khai thác cơ sở dữ liệu thống kê tổng hợp có liên quan đến ngành, lĩnh vực phụ trách của tổ chức thống kê tập trung để sử dụng cho mục đích thống kê, quản lý.

5. Tổng cục Thống kê thống nhất với các Bộ, ngành về quy chế khai thác cơ sở dữ liệu thống kê nói ở các khoản 2, 3, 4 Điều này phù hợp với tình hình cơ sở dữ liệu và sự tiến bộ của công nghệ thông tin.

Điều 19. Công bố thông tin thống kê

1. Thông tin thống kê do tổ chức thống kê nhà nước thực hiện phải được công bố công khai, đúng thời hạn quy định của từng nội dung và cho từng loại đối tượng, trừ những thông tin thống kê gắn với tên, địa chỉ cụ thể của từng tổ chức, cá nhân khi chưa được tổ chức, cá nhân đó đồng ý cho công bố và những thông tin thống kê thuộc Danh mục bí mật nhà nước.

2. Thẩm quyền công bố thông tin thống kê

a) Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê công bố thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.

b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ công bố thông tin thống kê thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách ngoài các thông tin thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia. Những chỉ tiêu thống kê quốc gia phân công cho Bộ, ngành thu thập, tổng hợp phải được gửi cho Tổng cục Thống kê thẩm định và công bố.

c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố thông tin thống kê quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định này.

d) Người có thẩm quyền công bố thông tin thống kê chịu trách nhiệm về độ tin cậy của thông tin thống kê đã công bố.

3. Thông tin thống kê do người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này công bố là thông tin thống kê có giá trị pháp lý. Không một tổ chức, cá nhân nào được sửa chữa, thay đổi thông tin thống kê do người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này công bố hoặc ép buộc tổ chức, cá nhân khác công bố thông tin thống kê sai sự thật.

4. Thời hạn công bố thông tin thống kê được quy định như sau:

a) Niên giám thống kê hàng năm phải được công bố chậm nhất vào tháng 6 năm sau;

b) Thông tin thống kê tổng hợp về kinh tế - xã hội hàng tháng, hàng quý phải được công bố theo đúng thời hạn quy định của từng loại báo cáo;

c) Kết quả điều tra thống kê phải được công bố theo đúng thời hạn quy định trong phương án điều tra thống kê.

5. Thông tin thống kê được công bố thông qua các hình thức và phương tiện: Niên giám thống kê, họp báo, các sản phẩm thống kê bằng văn bản, điện tử trên mạng tin học và các phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 20. Sử dụng thông tin thống kê

1. Thông tin thống kê đã được người có thẩm quyền quy định tại Điều 19 Nghị định này công bố là tài sản công. Mọi tổ chức, cá nhân được bình đẳng trong việc tiếp cận, sử dụng thông tin thống kê đã được công bố.

2. Việc trích dẫn, sử dụng thông tin thống kê đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố phải trung thực và ghi rõ nguồn gốc của thông tin. Nghiêm cấm sử dụng thông tin thống kê vào những việc làm phương hại đến lợi ích quốc gia và lợi ích của tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin.

Điều 21. Tổ chức thống kê Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

1. Tổ chức thống kê Bộ, ngành có trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng ngành thực hiện những nhiệm vụ sau đây:

a) Tổ chức hoạt động thống kê phục vụ yêu cầu quản lý của Bộ, ngành;

b) Tổ chức chỉ đạo và hướng dẫn công tác thống kê của Bộ và cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, huyện thuộc lĩnh vực phụ trách;

c) Thực hiện các cuộc điều tra, chế độ báo cáo thống kê cơ sở và chế độ báo cáo thống kê tổng hợp của Nhà nước.

2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phải có phòng thống kê để thực hiện nhiệm vụ thống kê của Bộ, ngành; đối với các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có khối lượng công tác thống kê lớn Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Trung tâm Thống kê.

3. Tổ chức thống kê Bộ, ngành chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Bộ, ngành và sự hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Thống kê.

Điều 22. Thống kê xã, phường, thị trấn

1. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức công tác thống kê và bố trí người có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ làm công tác thống kê theo chức danh quy định hiện hành về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.

2. Công tác thống kê xã, phường, thị trấn chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng Thống kê cấp huyện.

3. Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn làm công tác thống kê có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn:

a) Tổ chức thực hiện công tác thống kê phục vụ yêu cầu quản lý của xã, phường, thị trấn;

b) Thực hiện các cuộc điều tra và chế độ báo cáo thống kê của Nhà nước.

4. Cán bộ, công chức làm công tác thống kê xã, phường, thị trấn được bố trí trong phạm vi số lượng cán bộ, công chức xã, phường theo quy định và được hưởng chế độ, quyền lợi như các chức danh chuyên môn tại xã, phường, thị trấn theo quy định hiện hành.

Điều 23. Thống kê doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp

1. Doanh nghiệp, cơ quan hành chính (trừ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ), đơn vị sự nghiệp, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang có tổ chức thống kê hoặc bố trí cán bộ làm công tác thống kê.

2. Thống kê doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Thủ trưởng đơn vị và có trách nhiệm giúp Thủ trưởng đơn vị:

a) Tổ chức thực hiện công tác thống kê phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị;

b) Thực hiện các cuộc điều tra và chế độ báo cáo thống kê của Nhà nước.

3. Gửi báo cáo tài chính, báo cáo thống kê cho Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở của đơn vị.

Điều 24. Điều tra thống kê của các tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước

1. Tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước được tiến hành các cuộc điều tra thống kê phục vụ nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh trong phạm vi chức năng, lĩnh vực hoạt động; nếu điều tra thống kê ngoài phạm vi chức năng, lĩnh vực hoạt động, phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực đó.

2. Các cuộc điều tra thống kê quy định tại khoản 1 Điều này được tiến hành theo nguyên tắc tự nguyện của tổ chức, cá nhân được điều tra về nội dung điều tra, thời điểm điều tra.

3. Kết quả điều tra thống kê nói tại khoản 1 Điều này không có giá trị thay thế thông tin thống kê đã công bố theo quy định tại Điều 25 Luật Thống kê Điều 19 Nghị định này.

4. Các tổ chức ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước nhưng có sử dụng ngân sách nhà nước để điều tra thống kê thì phải gửi kết quả điều tra cho Tổng cục Thống kê.

5. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước tiến hành điều tra thống kê làm phương hại đến lợi ích quốc gia, lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân.

Điều 25. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật thống kê

Hoạt động kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về thống kê được thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 26. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Phan Văn Khải

(Đã ký)

203
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 40/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thống kê
Tải văn bản gốc Nghị định 40/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thống kê

THE GOVERNMENT
--------------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
--------------

No. 40/2004/ND-CP

Hanoi, February 13, 2004

 

DECREE

DETAILING AND GUIDING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE STATISTICS LAW

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 26, 2003 Statistics Law;
At the proposal of the General Director of Statistics,

DECREES:

Article 1.- Scope of regulation

This Decree details and guides the implementation of a number of articles of the Statistics Law regarding information suppliers, the system of indices, the classification lists, the statistical reporting and survey regimes, the publication and use of statistical information, and the application of science and technology to statistical activities and statistics organization.

Article 2.- Statistical information-supplying organizations and individuals

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ State agencies at all levels;

b/ Non-business units;

c/ Political organizations, socio-political organizations, socio-politico-professional organizations, social organizations, socio-professional organizations and professional organizations;

d/ Units of the people’s armed forces;

e/ Enterprises of all economic sectors and units attached to enterprises (branches, representative offices, dependent units);

f/ Cooperatives;

g/ Cooperation groups, individual business households or establishments;

h/ Households and individuals;

i/ Other Vietnamese organizations at home and abroad;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Information-supplying organizations and individuals shall be obliged to implement the statistical reporting regime; answer questions in the questionnaires to the persons conducting statistical surveys (hereinafter called statistical surveyors) or fill in the questionnaires and send them to the statistical survey-conducting agencies.

Article 3.- Application of science and technology to statistical activities

The State shall prioritize investments in the application of science and technology to statistical activities in order:

1. To apply information and communication technologies to activities of collecting, processing, synthesizing and publishing information, building statistical data banks.

2. To research into and apply sciences, technologies as well as advanced statistical methods to activities of surveying, reporting, synthesizing, analyzing and publishing statistical information.

3. To train statisticians in the application of science, information technology as well as advanced statistical methods.

Article 4.- Statistical information

Statistical information shall be collected and synthesized directly by the system of centralized statistics organizations from statistical information supplied by the ministries, the ministerial-level agencies, the Government-attached agencies, the Supreme People’s Court and the Supreme People’s Procuracy as provided for in Article 7 of the Statistics Law, including:

1. Statistical information directly collected by the system of centralized statistical organizations at the district and provincial levels and by the General Statistics Office.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Statistical information supplied by the Supreme People’s Court and the Supreme People’s Procuracy to the General Statistics Office for synthesis in service of the general management by the State.

Article 5.- The system of national statistical indices

1. The system of national statistical indices is a combination of statistical indices which reflect the main socio-economic situation of the country and are used for collecting statistical information in service of the State and Party agencies and leaders at all levels in evaluating, forecasting the situation, formulating strategies and policies, and elaborating socio-economic development plans in each period, and meet other organizations’ and individuals’ demands for statistical information.

2. The system of national statistical indices shall serve as a basis for task assignment and coordination in the collection, synthesis, analysis and publication of statistical information, in the formulation of national statistical survey programs, general statistical reporting regimes and basic statistical reporting regimes.

3. The promulgated system of national statistical indices shall include the list of indices, major groups thereof, reporting periods and task assignment.

4. The General Statistics Office shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the ministries, the ministerial-level agencies, the Government-attached agencies, the Supreme People’s Court and the Supreme People’s Procuracy (hereinafter collectively referred to as ministries and branches) in, formulating the system of national statistical indices, then submit it to the Prime Minister for promulgation.

Article 6.- Competence to promulgate the statistical classification lists

1. The General Statistics Office shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the ministries and branches in, elaborating and submitting to the Prime Minister for promulgation the following statistical classification lists:

a/ The list of sectors of the national economy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ The list of nationalities;

d/ The list of key products;

e/ The list of occupations;

f/ The list of education and training;

g/ Other statistical classification lists commonly applicable to many branches and domains.

2. The ministers and the heads of the ministerial-level agencies shall promulgate the specialized statistical classification lists in the branches or domains under their charge.

Article 7.- Statistical surveys

1. General statistical surveys to collect basic statistical information nationwide for long periods, on a large scale and with a wide scope covering many branches and many levels, using large forces and big funding.

2. Statistical surveys to collect statistical information from organizations, households and individuals in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Statistical surveys to supplement information from organizations required to implement the statistical reporting regime;

c/ Statistical surveys to collect information from individual business households or private business establishments, households and individuals;

d/ Statistical surveys to collect statistical information upon the appearance of unexpected demands.

Article 8.- National statistical survey programs

1. The promulgated national statistical survey programs include the list of surveys, duration and time of each survey, sponsoring agencies, coordinating agencies, survey cost estimates and funding sources.

2. The General Statistics Office shall assume the prime responsibility for summing up the demands for statistical surveys to be conducted every five years and every year by the ministries, the ministerial-level agencies, the Government-attached agencies, the Supreme People’s Court and the Supreme People’s Procuracy and surveys to be directly conducted by itself under the provisions of Article 11 of the Statistics Law, and, on this basis, to formulate the national statistical survey programs and submit them to the Prime Minister for decision, ensuring that the surveys comply with the State’s information collection requirements.

The ministries and branches must send their statistical survey demands to the General Statistics Office in the second quarter of the year preceding a five-year socio-economic development plan period and of every year.

3. The General Statistics Office shall have to monitor and examine the situation of implementation of the national statistical survey programs and report to the Prime Minister on the implementation results.

Article 9.- Statistical surveys outside the national statistical survey programs

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Irregular statistical surveys upon the occurrence of natural calamities, enemy sabotages, epidemics or in other unexpected circumstances.

2. Statistical surveys to collect information on the indices in service of the management demands of the ministries or branches in the domains under their charge, which have not yet been included in the system of national statistical indices.

3. Statistical surveys conducted by the provincial/municipal People’s Committees to collect statistical information of a unique nature in service of local management requirements, which has not yet been included in the system of national statistical indices.

Article 10.- Competence to decide on statistical surveys

1. The Prime Minister shall decide on general surveys on population and dwelling houses, general surveys on rural areas, agriculture and aquatic resources, general surveys of economic, administrative and non-business units, and other general surveys at the request of the General Director of Statistics.

The General Statistics Office shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the ministries, branches and provincial/municipal People’s Committees in, conducting general statistical surveys.

2. The General Director of Statistics shall decide on statistical surveys assigned to his/her Office in the national statistical survey programs as well as statistical surveys outside these programs as provided for in Article 9 of this Decree so as to collect information belonging to the system of national statistical indices.

3. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies or the heads of the Government-attached agencies shall decide on statistical surveys assigned to them in the national statistical survey programs as well as statistical surveys outside these programs as provided for in Article 8 and Article 9 of this Decree; then send the survey results to the General Statistics Office.

4. The provincial/municipal People’s Committee presidents shall, within the ambit of their tasks and powers, decide on statistical surveys provided for in Article 9 of this Decree; then send the survey results to the General Statistics Office.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The General Statistics Office shall have to evaluate the statistical survey plans of the ministries, branches or provincial/municipal People’s Committees as provided for in Article 13 of the Statistics Law, ensuring their uniformity, non-coincidence and non-repetition in statistics.

2. An evaluation-requesting dossier comprises a written request for evaluation and the draft statistical survey plan.

3. The evaluated contents include the surveying scope and surveyees, surveying units; questionnaire forms; surveying time and duration; surveying methodologies, methods of calculating and synthesizing survey indices.

4. The time limit for evaluation of statistical survey plans is 15 days as from the date of receipt of evaluation-requesting dossiers.

The statistical survey-deciding agencies shall study the evaluation opinions; revise and supplement the statistical survey plans to make them suitable to the professional statistical work before issuing decisions to conduct statistical surveys. After being issued, the survey decisions and survey plans must be sent to the General Statistics Office.

Article 12.- Funding for statistical surveys

1. The funding for statistical surveys shall be ensured by the State budget and incorporated in the budget estimates of the agencies as provided for in the State Budget Law (covering also other sources of funding donated by international organizations under programs or projects), depending on the scope and nature of each survey.

2. The funding for statistical surveys outside the national statistical survey programs shall be estimated by the Ministry of Finance after consulting the General Statistics Office as well as the concerned ministries and branches, and submitted to the Prime Minister for decision according to current regulations.

3. The funding for statistical surveys decided by the provincial/municipal People’s Committees shall be ensured by the local budgets.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The finance offices at all levels shall base themselves on the cost estimates of surveys to be conducted under the provisions of Article 8 and Article 9 of this Decree and Clause 1, Clause 2 and Clause 3 of this Article to ensure funding for such surveys, guide the management, use and settlement of such funding according to the provisions of the State Budget Law.

Article 13.- Rights and obligations of statistically surveyed organizations and individuals

1. Not to refuse to respond to, or obstruct the conducting of, the State’s statistical surveys.

2. To supply truthful and accurate statistical information by the deadlines requested by statistical surveyors.

Where surveys are conducted by indirect methods, the statistically surveyed organizations and individuals must fill in the questionnaires truthfully and completely and send them by the deadlines to the surveying agencies.

3. To be informed of the statistical survey decisions, purposes, requirements and duration.

4. To have the supplied information kept confidential as provided for by law.

5. To complain about, and denounce, acts of violating legislation on statistical surveys.

Article 14.- Implementers of basic statistical reporting regimes

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Implementers of basic statistical reporting regimes shall have to send basic statistical reports to the provincial/municipal Statistics Offices, their managing agencies and other agencies specified in the basic statistical reporting regimes.

Article 15.- Formulation and promulgation of basic statistical reporting regimes

1. The formulation of the basic statistical reporting regimes must be based on the assigned national statistical indices and satisfy the following requirements:

a/ The reported contents and reporting periods of different reporting regimes must not be coincidental;

b/ They satisfy the requirements of the general statistical reporting regimes and the branch or domain management requirements;

c/ Feasibility.

2. The General Statistics Office shall formulate and submit to the Prime Minister for promulgation the basic statistical reporting regimes for collecting statistical information for national statistical indices assigned to the General Statistics Office for implementation.

3. The ministers and the heads of the ministerial-level agencies shall promulgate the basic statistical reporting regimes for collecting statistical information for national statistical indices assigned to them for implementation as well as statistical indices in the branches or domains under their charge, which are other than the statistical indices mentioned in Clause 2 of this Article.

4. The Government-attached agencies shall formulate and submit to competent authorities for promulgation the basic statistical reporting regimes for collecting statistical information for national statistical indices assigned to them for implementation as well as statistical indices in the branches or domains under their charge, which are other than the statistical indices mentioned in Clause 2 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The formulation of general statistical reporting regimes must be based on the system of national statistical indices and ensure the following requirements:

a/ Satisfaction of the socio-economic management requirements of the Government, ministries, branches and localities;

b/ The reported contents and reporting periods of different reporting regimes promulgated by the Prime Minister, ministries and branches must not be coincidental;

c/ Feasibility.

2. The General Statistics Office shall formulate and submit to the Prime Minister for promulgation the general statistical reporting regimes applicable to the ministries, ministerial-level agencies and Government-attached agencies.

3. The ministers or the heads of the ministerial-level agencies shall promulgate the general statistical reporting regimes pertaining to statistical indices in the branches or domains under their charge for application to the professional agencies of the People’s Committees of the provinces, centrally-run cities, rural districts, urban districts, provincial capitals and provincial towns.

4. The Minister of Defense and the Minister of Public Security shall promulgate the general statistical reporting regimes in direct service of security and defense for exclusive application to units of the people’s armed forces.

5. The Government-attached agencies shall formulate and submit the general statistical reporting regimes pertaining to statistical indices in the branches or domains under their charge to competent authorities for signing for promulgation and application to the professional agencies of the People’s Committees of the provinces, centrally-run cities, rural districts, urban districts, provincial capitals and provincial towns.

6. The agencies which implement the general statistical reporting regimes shall have to send general statistical reports to the statistics offices of the same level, which belong to the system of centralized statistics organizations, for data synthesis to meet the general management requirements of the State.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The General Statistics Office shall be responsible for conducting professional evaluation of the basic statistical reporting regimes and general statistical reporting regimes falling under the promulgating competence of the ministries, the ministerial-level agencies, the Supreme People’s Court or the Supreme People’s Procuracy as provided for in Article 21 of the Statistics Law.

2. An evaluation-requesting dossier comprises a written request for evaluation, the draft statistical reporting regime, forms of reports, written explanations and instructions for implementation.

3. The evaluated contents cover the subjects of application of the reporting regime, the scope of data collection and synthesis, report forms, data sources, methods of calculating statistical indices, reporting periods, report-receiving places and requirements on the formulation of the reporting regimes as provided for in Clause 1 of Article 15 and Clause 1 of Article 16 of this Decree.

4. The evaluation time limit is 15 days as from the date of receipt of the written requests for evaluation.

5. The agencies promulgating the basic statistical reporting regimes or general statistical reporting regimes shall study the evaluation opinions, amend and supplement the reporting regimes to make them suitable to the professional statistical work before promulgating them. After being issued, the decisions to promulgate the reporting regimes, forms of reports, written explanations and instructions on the implementation of the reporting regimes must be sent to the General Statistics Office.

Article 18.- Rights to exploit and use statistical databases

1. The primary statistical database is a combination of information recorded in vouchers, journals, customs declarations, household status books, household registration books, receipt and payment vouchers, tax registration declarations, statistical questionnaires, financial statements and other statistical information entered into and stored in electronic information-carrying means and/or informatic networks.

2. The agencies belonging to the system of centralized statistics organizations shall have the right to access to, exploit, use, copy and record the primary database related to the system of national statistical indices of the general statistical reporting regime-implementing agencies of the same level for statistical purposes.

The agencies belonging to the system of centralized statistics organizations shall have to keep confidential statistical information exploited from the databases of the general statistical reporting regime-implementing agencies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The general statistical reporting regime-implementing agencies shall be supplied back by the agencies belonging to the system of centralized statistics organizations with general statistical information (statistical reports, statistical directories, electronic products and hypertext pages on the informatic networks…) and have the right to access to and exploit the general statistical databases related to the branches or domains under the management of the latter for statistical and management purposes.

5. The General Statistics Office shall reach agreement with the ministries and branches on regulations on exploitation of statistical databases stated in Clauses 2, 3 and 4 of this Article, which must suit the database conditions and the information technology advances.

Article 19.- Publicization of statistical information

1. Statistical information collected by the State statistics organizations must be publicized by the deadlines set for each content and each type of subject, excluding statistical information associated with the specific names and/or addresses of organizations or individuals, when the publication thereof is not yet permitted by such organizations or individuals, and statistical information listed as State secrets.

2. Competence to publicize statistical information

a/ The General Director of Statistics shall publicize statistical information belonging to the system of national statistical indices.

b/ The ministers, the heads of the ministerial-level agencies or the Government-attached agencies shall publicize statistical information in the branches or domains under their charge, other than those belonging to the system of national statistical indices. National statistical indices assigned to the ministries and branches for collection and synthesis must be sent to the General Statistics Office for evaluation and publication.

c/ The provincial/municipal People’s Committee presidents shall publicize statistical information specified in Clause 4, Article 10 of this Decree.

d/ Persons competent to publicize statistical information shall bear responsibility for the reliability of published statistical information.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Deadlines for publication of statistical information are prescribed as follows:

a/ Annual statistical directories must be published in June of the subsequent year at the latest;

b/ General statistical information on the monthly and quarterly socio-economic situations must be published by the deadlines set for each type of report;

c/ The statistical survey results must be publicized by the deadlines set in the statistical survey plans.

5. Statistical information shall be publicized in the following forms and means: statistical directories, press conferences, written and electronic statistical products on the informatic networks and mass media.

Article 20.- Use of statistical information

1. Statistical information already publicized by competent persons specified in Article 19 of this Decree constitutes a public asset. All organizations and individuals shall be equal in accessing to and using such statistical information.

2. The citation and use of statistical information already publicized by competent State agencies must be truthful and clearly state the sources of such information. It is strictly forbidden to use statistical information to harm the national interests or the interests of information-supplying organizations and individuals.

Article 21.- Statistics organizations of ministries, ministerial-level agencies and Government-attached agencies

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ Organizing statistical activities in service of the ministries’ or branches’ management requirements;

b/ Organizing, directing and guiding the statistical work of the ministries and the professional agencies of the provincial- and district-level People’s Committees in the domains under their charge;

c/ Conducting statistical surveys, implementing the basic statistical reporting regimes and the general statistical reporting regimes of the State.

2. The ministries, the ministerial-level agencies and the Government-attached agencies must have statistics sections to perform the statistical tasks of the ministries or branches; for the ministries, ministerial-level agencies or Government-attached agencies which have a big statistical workload, the Prime Minister shall decide on the establishment of statistics centers thereat.

3. Statistics organizations of the ministries or branches shall submit to the direct management and direction by the ministries or branches and to the professional guidance, direction, examination and inspection by the General Statistics Office.

Article 22.- Statistical work at communes, wards and townships

1. The People’s Committees of communes, wards or townships shall have to organize the statistical work and arrange professionally qualified persons to perform this work under the titles currently prescribed for officials and public employees of communes, wards and townships.

2. The statistical work at communes, wards or townships shall submit to the direct management and direction by the commune, ward or township People’s Committees and to the professional guidance by the district-level Statistics Offices.

3. Commune, ward or township officials or employees performing the statistical work shall have to assist the commune, ward or township People’s Committees in:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Conducting statistical surveys and implemen-ting the State’s statistical reporting regimes.

4. Officials and employees performing the statistical work at communes, wards or townships shall be arranged within the prescribed payrolls of commune or ward officials and employees and enjoy the regimes and interests like other professionals at communes, wards or townships according to current regulations.

Article 23.- Statistical work at enterprises, administrative agencies and non-business units

1. Enterprises and administrative units (except ministries, ministerial-level agencies and Government-attached agencies), non-business units, units of the armed forces shall have their own statistics organizations or arrange officials to perform the statistical work.

2. The statistical work at enterprises, administra-tive agencies or non-business units shall submit to the direct management and direction by the units’ heads and shall have to assist the units’ heads in:

a/ Organizing the statistical work in service of the management requirements of the enterprises, agencies or units;

b/ Conducting statistical surveys and implemen-ting the State’s statistical reporting regimes.

3. Financial statements and statistical reports shall be sent to the Statistics Offices of the provinces or centrally-run cities where the units are headquartered.

Article 24.- Statistical surveys conducted by organizations and individuals outside the system of State statistics organizations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Statistical surveys specified in Clause 1 of this Article shall be conducted on the principle of voluntariness of the surveyed organizations and individuals regarding the survey contents and time.

3. The results of statistical surveys mentioned in Article 1 of this Article shall not substitute statistical information already published under the provisions of Article 25 of the Statistics Law and Article 19 of this Decree.

4. Organizations outside the system of State statistics organizations, which conduct statistical surveys with the State budget, must send the survey results to the General Statistics Office.

5. Organizations and individuals outside the system of State statistics organizations are strictly forbidden to conduct statistical surveys that harm the national interests or the legitimate interests of organizations and individuals.

Article 25.- Examination, inspection and handling of violations of statistics legislation

Activities of examining, inspecting and handling violations of statistics legislation shall comply with current regulations.

Article 26.- Implementation provisions

1. This Decree takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette.

2. The General Director of Statistics, the ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the Government-attached agencies and the presidents of the People’s Committees or the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 40/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thống kê
Số hiệu: 40/2004/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Kế toán - Kiểm toán
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 13/02/2004
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 6 Nghị định 03/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2010 (VB hết hiệu lực: 05/09/2017)
Điều 6. Hiệu lực thi hành
...
2. Bãi bỏ khoản 2 Điều 21 Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê.

Xem nội dung VB
Điều 21. Tổ chức thống kê Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
...
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phải có phòng thống kê để thực hiện nhiệm vụ thống kê của Bộ, ngành; đối với các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có khối lượng công tác thống kê lớn Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Trung tâm Thống kê.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 6 Nghị định 03/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2010 (VB hết hiệu lực: 05/09/2017)
Quy chế công bố thông tin thống kê kinh tế - xã hội được hướng dẫn bởi Quyết định 841/QĐ-TCTK có hiệu lực từ ngày 09/9/2008 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế công bố thông tin thống kê kinh tế-xã hội”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Vụ trưởng và Thủ trưởng các đơn vị có chức năng thu thập, xử lý, tổng hợp và phổ biến thông tin thống kê thuộc cơ quan Tổng cục Thống kê; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
QUY CHẾ CÔNG BỐ THÔNG TIN THỐNG KÊ KINH TẾ-XÃ HỘI ()
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc công bố thông tin thống kê
...
Điều 4. Thẩm quyền công bố thông tin thống kê
...
Chương II QUY TRÌNH XỬ LÝ VÀ CÔNG BỐ MỘT SỐ SẢN PHẨM THỐNG KÊ CHỦ YẾU

Điều 5. Quy trình xử lý và công bố Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội hàng tháng
...
Điều 6. Quy trình xử lý và công bố Báo cáo chính thức
...
Điều 7. Quy trình xử lý và công bố kết quả các cuộc điều tra thống kê
...
Điều 8. Quy trình xử lý và công bố Niên giám Thống kê hàng năm
...
Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 19. Công bố thông tin thống kê

1. Thông tin thống kê do tổ chức thống kê nhà nước thực hiện phải được công bố công khai, đúng thời hạn quy định của từng nội dung và cho từng loại đối tượng, trừ những thông tin thống kê gắn với tên, địa chỉ cụ thể của từng tổ chức, cá nhân khi chưa được tổ chức, cá nhân đó đồng ý cho công bố và những thông tin thống kê thuộc Danh mục bí mật nhà nước.

2. Thẩm quyền công bố thông tin thống kê

a) Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê công bố thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.

b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ công bố thông tin thống kê thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách ngoài các thông tin thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia. Những chỉ tiêu thống kê quốc gia phân công cho Bộ, ngành thu thập, tổng hợp phải được gửi cho Tổng cục Thống kê thẩm định và công bố.

c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố thông tin thống kê quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định này.

d) Người có thẩm quyền công bố thông tin thống kê chịu trách nhiệm về độ tin cậy của thông tin thống kê đã công bố.

3. Thông tin thống kê do người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này công bố là thông tin thống kê có giá trị pháp lý. Không một tổ chức, cá nhân nào được sửa chữa, thay đổi thông tin thống kê do người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này công bố hoặc ép buộc tổ chức, cá nhân khác công bố thông tin thống kê sai sự thật.

4. Thời hạn công bố thông tin thống kê được quy định như sau:

a) Niên giám thống kê hàng năm phải được công bố chậm nhất vào tháng 6 năm sau;

b) Thông tin thống kê tổng hợp về kinh tế - xã hội hàng tháng, hàng quý phải được công bố theo đúng thời hạn quy định của từng loại báo cáo;

c) Kết quả điều tra thống kê phải được công bố theo đúng thời hạn quy định trong phương án điều tra thống kê.

5. Thông tin thống kê được công bố thông qua các hình thức và phương tiện: Niên giám thống kê, họp báo, các sản phẩm thống kê bằng văn bản, điện tử trên mạng tin học và các phương tiện thông tin đại chúng.
Quy chế công bố thông tin thống kê kinh tế - xã hội được hướng dẫn bởi Quyết định 841/QĐ-TCTK có hiệu lực từ ngày 09/9/2008 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Quyết định 43/2010/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 20/7/2010 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Căn cứ Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.

Điều 2. Căn cứ Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia ban hành tại Quyết định này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc Bộ, ngành, lĩnh vực sau khi có ý kiến thẩm định về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

Điều 3. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của từng chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã để thực hiện thống nhất trong phạm vi cả nước.

Điều 4. Các cơ quan liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thu hập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp và công bố.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 7 năm 2010. Bãi bỏ Quyết định số 305/2005/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.

Điều 6. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA ()

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)



Xem nội dung VB
Điều 5. Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia

1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình kinh tế - xã hội chủ yếu của đất nước để thu thập thông tin thống kê, phục vụ các cơ quan, lãnh đạo Đảng và Nhà nước các cấp trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ và đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân khác.

2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia là cơ sở để phân công, phối hợp trong việc thu thập, tổng hợp, phân tích và công bố thông tin thống kê, xây dựng chương trình điều tra thống kê quốc gia, xây dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp và chế độ báo cáo thống kê cơ sở.

3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia được ban hành bao gồm danh mục chỉ tiêu, các phân tổ chủ yếu, kỳ hạn báo cáo và phân công thực hiện.

4. Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây gọi chung là Bộ, ngành) xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Quyết định 43/2010/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 20/7/2010 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 58/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/6/2011 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Căn cứ Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13/2/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;

Để quản lý, sử dụng nguồn kinh phí điều tra thống kê từ ngân sách nhà nước đúng mục đích và có hiệu quả; Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê như sau:

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Thông tư này áp dụng đối với các cuộc điều tra thống kê (thuộc chương trình điều tra thống kê quốc gia và ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia) của các Bộ, ngành, địa phương do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định theo quy định tại Khoản 2, 3 và 4 Điều 10 Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13/2/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê.

2. Đối với các cuộc Tổng điều tra thống kê do Thủ tướng Chính phủ quyết định, các cuộc điều tra thống kê bố trí từ các nguồn vốn đầu tư phát triển, vốn sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp môi trường đang thực hiện theo các văn bản hướng dẫn riêng, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.

Điều 2. Nguồn kinh phí thực hiện

1. Ngân sách nhà nước bảo đảm và bố trí trong dự toán chi ngân sách của các Bộ, ngành, địa phương theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.

- Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê thuộc chương trình điều tra thống kê quốc gia và ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định.

- Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.

2. Nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế theo các Chương trình, dự án.

3. Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Nội dung chi

1. Chi xây dựng phương án điều tra thống kê: tùy theo quy mô, tính chất, khối lượng các chỉ tiêu của từng cuộc điều tra, cơ quan, đơn vị xây dựng phương án điều tra (gồm đề cương tổng quát và đề cương chi tiết) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt (sau khi có ý kiến thẩm định phương án điều tra của Tổng cục Thống kê theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 40/2004/NĐ-CP).

2. Chi lập mẫu phiếu điều tra được chủ dự án duyệt.

3. Chi điều tra thử để hoàn thiện phương án điều tra.

4. Chi hội thảo nghiệp vụ chuyên môn, lấy ý kiến chuyên gia các ngành liên quan (nếu có), thẩm định phương án điều tra, nghiệm thu về phương án điều tra và nội dung phiếu điều tra, báo cáo kết quả điều tra.

5. Chi xây dựng sổ tay nghiệp vụ cho điều tra viên (nếu có).

6. Chi in ấn tài liệu hướng dẫn, sổ tay nghiệp vụ cho điều tra viên, phiếu điều tra, biểu mẫu phục vụ điều tra, kết quả điều tra, xuất bản ấn phẩm điều tra (nếu có). Số lượng tài liệu in đủ để phục vụ cho các đối tượng tham gia cuộc điều tra và đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý. Việc in ấn tài liệu, phiếu, biểu mẫu điều tra, sổ tay nghiệp vụ cho điều tra viên phải thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước.

7. Chi tập huấn nghiệp vụ điều tra cho các điều tra viên (nếu có).

8. Chi điều tra:

a) Chi công tác phí cho người tham gia điều tra, phúc tra, kiểm tra, giám sát.

b) Thuê điều tra viên (đối với trường hợp phải thuê ngoài).

c) Thuê người phiên dịch tiếng dân tộc kiêm dẫn đường, thuê người dẫn đường không phải phiên dịch: khoản chi này chỉ áp dụng cho các địa bàn điều tra thuộc vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng cao, vùng sâu, điều tra viên không sinh sống tại địa bàn điều tra hoặc không biết tiếng dân tộc nên cần có người địa phương dẫn đường, phiên dịch.

d) Chi cho đối tượng cung cấp thông tin, tự điền phiếu điều tra.

đ) Phân tích mẫu điều tra (nếu có).

9. Chi vận chuyển tài liệu điều tra (nếu có), thuê xe cho cán bộ, điều tra viên đi thực địa để điều tra.

10. Chi xử lý kết quả điều tra gồm: nghiệm thu phiếu, kiểm tra, đánh mã số, làm sạch và hoàn thiện phiếu điều tra; xây dựng phần mềm tin học để nhập tin và xử lý, tổng hợp số liệu kết quả điều tra. Trường hợp phải thuê đơn vị bên ngoài nhập tin và xử lý, tổng hợp số liệu thì cơ quan chủ trì điều tra thực hiện theo quy định về đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước và đảm bảo thủ tục hợp đồng theo quy định hiện hành của Nhà nước.

11. Chi thuê chuyên gia phân tích, đánh giá kết quả điều tra (nếu cần thiết). Số lượng chuyên gia do cơ quan chủ trì điều tra quyết định, nhưng tối đa không quá 5 chuyên gia cho một cuộc điều tra.

12. Chi viết báo cáo kết quả điều tra: Tùy theo tính chất, quy mô của cuộc điều tra, cơ quan chủ trì điều tra quyết định chi viết báo cáo tổng hợp (bao gồm báo cáo chính và báo cáo tóm tắt); báo cáo phân tích theo chuyên đề.

13. Chi công bố kết quả điều tra: Tùy theo tính chất và sự cần thiết của cuộc điều tra, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc công bố kết quả điều tra trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo cáo cơ quan chức năng hoặc tổ chức hội nghị để công bố.

14. Các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến công tác điều tra như:

a) Văn phòng phẩm, thông tin liên lạc.

b) Biên dịch tài liệu nước ngoài phục vụ điều tra.

c) Làm ngoài giờ.

d) Chi khác.

Điều 4. Mức chi

Mức chi cho các nội dung chi quy định tại Điều 3 được thực hiện theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và một số mức chi cụ thể quy định tại phụ lục đính kèm Thông tư này.

Điều 5. Lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí điều tra thống kê

1. Lập dự toán kinh phí cho các cuộc điều tra thống kê:

Kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê của các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm theo lĩnh vực chi của các cơ quan, đơn vị theo mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

Trên cơ sở các quyết định điều tra được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ điều tra phải xây dựng dự toán kinh phí từng cuộc điều tra trong dự toán chi ngân sách nhà nước của cơ quan, đơn vị, gửi cơ quan chủ quản tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng với thời điểm xây dựng dự toán chi ngân sách hàng năm để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Căn cứ Quyết định điều tra thống kê được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan chủ quản phân bổ dự toán cho cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí điều tra cùng với dự toán chi thường xuyên gửi cơ quan tài chính để thẩm tra trước ngày 31/12 hàng năm. Sau khi được cơ quan tài chính thống nhất bằng văn bản, cơ quan chủ quản có quyết định giao dự toán ngân sách cho cơ quan, đơn vị, gửi cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để phối hợp thực hiện. Cơ quan, đơn vị được giao chủ trì điều tra xây dựng dự toán chi tiết trình cơ quan chủ quản phê duyệt.

3. Đối với cuộc điều tra thống kê đột xuất theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 40/2004/NĐ-CP, chưa bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước cho cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ điều tra: Căn cứ quyết định điều tra và phương án điều tra được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ điều tra xây dựng dự toán chi tiết gửi cơ quan chủ quản xét duyệt và có văn bản đề nghị cơ quan tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền bổ sung dự toán theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước.

4. Việc sử dụng và quyết toán kinh phí các cuộc điều tra thống kê thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán. Ngoài ra, Thông tư này hướng dẫn một số nội dung sau:

- Trường hợp phải thuê các đơn vị bên ngoài thực hiện một số công việc trong quá trình điều tra thống kê thì cơ quan chủ trì thực hiện điều tra ký hợp đồng với các đơn vị thuê ngoài. Chứng từ làm căn cứ thanh, quyết toán được lưu tại cơ quan chủ trì điều tra gồm: Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ (kèm theo dự toán chi tiết được cơ quan chủ trì điều tra phê duyệt), biên bản nghiệm thu công việc, biên bản thanh lý hợp đồng, ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi và các tài liệu có liên quan trực tiếp khác. Các chứng từ chi tiêu cụ thể do cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện điều tra lưu giữ theo quy định hiện hành.

- Cuối năm, cơ quan, đơn vị tổng hợp quyết toán kinh phí điều tra thống kê vào quyết toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị và báo cáo tình hình thực hiện dự án, tình hình sử dụng kinh phí điều tra với cơ quan chủ quản cấp trên.

- Cơ quan chủ quản cấp trên thực hiện nghiệm thu kết quả toàn bộ cuộc điều tra hoặc nghiệm thu kết quả giai đoạn (đối với những cuộc điều tra thực hiện trong nhiều năm), thông báo kết quả cho cơ quan tài chính cùng cấp để làm căn cứ xét duyệt (hoặc thẩm định) quyết toán kinh phí điều tra thống kê và lập dự toán kinh phí năm tiếp theo (nếu có).

- Cuối năm, trường hợp cuộc điều tra thống kê chưa kết thúc theo kế hoạch đã được duyệt, được chuyển số dư dự toán và số dư tạm ứng sang năm sau sử dụng và quyết toán; trường hợp cuộc điều tra thống kê đã kết thúc, kinh phí không sử dụng hết, đơn vị phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 30 tháng 6 năm 2011 và thay thế Thông tư số 120/2007/TT-BTC ngày 15/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách nhà nước.

2. Căn cứ vào quy mô, tính chất của từng cuộc điều tra, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ khung, mức chi tối đa quy định tại Thông tư này trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt mức chi cụ thể nhưng không vượt quá mức chi tối đa quy định tại Thông tư này, bảo đảm tiết kiệm, tránh lãng phí, trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
...
PHỤ LỤC MỘT SỐ MỨC CHI ĐIỀU TRA ()

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 12. Kinh phí điều tra thống kê

1. Kinh phí để thực hiện các cuộc điều tra thống kê do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán ngân sách của các cơ quan theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước (bao gồm cả nguồn kinh phí khác do tổ chức quốc tế tài trợ theo các chương trình dự án) theo quy mô, tính chất của từng cuộc điều tra.

2. Kinh phí bảo đảm cho các cuộc điều tra thống kê ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia do Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Tổng cục Thống kê và các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo quy định hiện hành.

3. Kinh phí bảo đảm cho các cuộc điều tra thống kê do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định do ngân sách địa phương bảo đảm.

4. Kinh phí bảo đảm cho các cuộc điều tra thống kê phải được lập và gửi cho cơ quan tài chính để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

5. Cơ quan tài chính các cấp căn cứ dự toán kinh phí các cuộc điều tra được tiến hành theo quy định tại Điều 8, Điều 9 của Nghị định và khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này để bảo đảm kinh phí cho các cuộc điều tra, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí điều tra thống kê theo quy định của Luật Ngân sách.
Quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 58/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/6/2011 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)