ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
70/2016/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 14 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC LẬP DỰ TOÁN, SỬ DỤNG VÀ THANH QUYẾT
TOÁN KINH PHÍ TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông
tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về việc lập dự toán, sử dụng và
thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 26 tháng 10 năm 2016; đồng thời, sửa đổi, bổ sung nội dung Điều
54 tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3
năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở Tài chính, Giám đốc Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Tài nguyên và
Môi trường, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH LẬP DỰ TOÁN, SỬ DỤNG VÀ THANH QUYẾT
TOÁN KINH PHÍ TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
70/2016/QĐ -UBND ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định
này quy định việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng theo quy định tại Điều 61, Điều 62 Luật Đất đai năm 2013, bao gồm
cả trường hợp tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành tiểu dự án
riêng theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất; thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa
tính mạng con người và đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện
tượng thiên tai đe dọa tính mạng con người theo quy định tại Điểm đ, Điểm e Khoản
1 Điều 65 Luật Đất đai năm 2013.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi tắt là Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường).
2. Các đối
tượng khác có liên quan tới việc lập, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nguồn và mức trích kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất
1. Nguồn
kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được
trích không quá 02% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án,
tiểu dự án và mức trích thấp nhất là 3.000.000 đồng trong tổng số kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án; trừ trường hợp quy định tại
Khoản 2 Điều này.
2. Đối
với các dự án, tiểu dự án thực hiện trên địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội
khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư; dự án,
tiểu dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
được lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của
dự án, tiểu dự án theo khối lượng công việc thực tế với mức trích không quá 3%
tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án và mức
trích thấp nhất là 3.000.000 đồng trong tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư của dự án, tiểu dự án. Trường hợp dự toán đã được phê duyệt nhưng
không đủ để chi theo thực tế thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập dự toán bổ
sung, gửi Cơ quan tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét
phê duyệt bổ sung dự toán.
3. Căn
cứ mức kinh phí được trích cụ thể của từng dự án, tiểu dự án; Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường xác định kinh phí dự phòng tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm
và cưỡng chế thu hồi đất không quá 10% kinh phí quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản
2 Điều này để tổng hợp vào dự toán chung.
4.
Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trích tại Khoản
1, Khoản 2 Điều này sẽ quy thành 100% và được sử dụng như sau:
a) Cơ quan thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được trích 30% sẽ quy thành 100% và phân chia tỷ lệ
như sau:
- Đối với các dự án cấp tỉnh thẩm
định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
+ Cơ quan phê duyệt phương án bồi
thường:10%
+ Cơ quan tài nguyên môi trường
trình phê duyệt phương án:15%
+ Cơ quan tài chính phối hợp thẩm
định phương án:15%
- Cơ quan thẩm định và Cơ quan lập
báo cáo thẩm định: 60%
- Đối với dự án cấp huyện thẩm định,
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
+ Cơ quan phê duyệt phương án bồi
thường: 10%
+ Cơ quan tài nguyên môi trường thẩm
định và trình phê duyệt phương án: 75%
+ Cơ quan tài chính phối hợp thẩm
định phương án: 15%
b) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
được trích 70% sẽ quy thành 100% và phân chia tỷ lệ như sau:
- Cơ quan trực tiếp chi trả tiền bồi
thường cho người dân: 05%
- Cơ quan trình ban hành các quyết
định thu hồi đất chi tiết: 05%
- Hội đồng bồi thường cấp huyện: 05%
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư: 85%
c) Đối với dự án được Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp tỉnh
(gọi là Hội đồng bồi thường cấp tỉnh) thì phân chia tỷ lệ như sau:
- Hội đồng bồi thường cấp tỉnh:
0,5% do cơ quan giữ nhiệm vụ Thường trực Hội đồng sử dụng làm chi phí hoạt động
của Hội đồng.
- Các cơ quan còn lại: 1,5%, việc
phân chia chi phí này được thực hiện theo quy định tại Điểm a, b Khoản này.
5. Trường
hợp thuê đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện các dịch vụ bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư, kinh phí trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ nằm trong dự toán kinh phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 4. Nội
dung và mức chi tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng
chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất
1. Nội dung chi tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất: thực hiện theo
quy định tại Điều 4 Thông tư số 74/2015/TT-BTC.
2. Đối với
các nội dung chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Đối với các nội dung chi chưa có tiêu chuẩn, định
mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì tùy theo nguồn kinh
phí được duyệt và kết quả thực hiện công việc, người đứng đầu Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất
xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, quyết định mức chi cụ thể, nhưng mức tối đa
không được vượt quá các mức chi quy định sau đây:
a) Nội dung chi
và mức chi cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư:
- Chi tuyên truyền
các chính sách, chế độ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất; tổ chức vận động các đối tượng liên quan thực hiện quyết định thu hồi đất.
Mức chi tối đa 150.000 đồng/người/ngày.
- Chi kiểm kê,
đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại gồm:phát tờ khai, hướng dẫn người
bị thiệt hại kê khai. Mức chi tối đa 150.000 đồng/người/ngày.
- Chi đo đạc xác
định diện tích đất, kiểm kê số lượng và giá trị nhà, công trình, cây trồng, vật
nuôi và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất của từng tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân. Mức chi tối đa 200.000 đồng/người/ngày.
- Kiểm tra, đối
chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại với từng đối
tượng bị thu hồi đất cụ thể; tính toán giá trị thiệt hại về đất đai, nhà, công
trình, cây trồng, vật nuôi và tài sản khác. Mức chi tối đa 150.000 đồng/người/ngày.
- Chi lập, phê
duyệt, công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ khâu tính toán
các chỉ tiêu bồi thường đến khâu phê duyệt phương án bồi thường, thông báo công
khai phương án bồi thường. Mức chi tối đa 200.000 đồng/người/ngày.
- Chi phục vụ việc
kiểm tra, hướng dẫn thực hiện chính sách bồi thường, giải
quyết những vướng mắc trong công tác bồi thường và tổ chức thực hiện chi trả bồi
thường. Mức chi tối đa 150.000 đồng/người/ngày.
- Chi thuê nhân công thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
(nếu có). Mức chi tối đa 120.000 đồng/người/ngày.
- Các nội dung chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có) thì thực hiện
theo mức chi thực tế nhưng không vượt kinh phí được trích lập đã được cơ quan
thẩm quyền phê duyệt.
b) Nội dung chi
và mức chi cho việc tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất:
- Chi phí thông
báo, tuyên truyền vận động các đối tượng thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm,
quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Mức chi tối đa 150.000 đồng/người/ngày.
- Chi phục vụ
công tác tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất.
Mức chi tối đa 150.000 đồng/người/ngày.
- Chi phí niêm
phong, phá, tháo dỡ, vận chuyển tài sản; di chuyển người bị cưỡng chế và người
có liên quan ra khỏi khu đất cưỡng chế, chi nhân công cho việc thực hiện bảo quản
tài sản khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất trong trường hợp chủ sở hữu tài sản
không thanh toán. Mức chi tối đa 200.000 đồng/người/ngày.
- Chi cho công
tác quay phim, chụp ảnh phục vụ cho việc thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế
thu hồi đất. Mức chi tối đa 150.000 đồng/người/ngày.
- Chi phí bảo vệ,
chống tái chiếm đất sau khi tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất của thửa đất
cưỡng chế thu hồi đến thời điểm hoàn thành việc giải phóng mặt bằng. Mức chi tối
đa 150.000 đồng/người/ngày.
- Các nội dung
chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng
chế thu hồi đất (nếu có) thì thực hiện theo mức chi thực tế nhưng không vượt
kinh phí được trích lập đã được cơ quan thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5.
Lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất
1. Việc lập dự
toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất: thực hiện theo quy định
tại Điều 6 Thông tư số 74/2015/TT-BTC.
2. Việc tạm ứng
kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tạm ứng theo tiến độ
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Mức vốn tạm ứng tối đa theo yêu cầu
không vượt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan
1. Trách nhiệm của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường:
a) Thực hiện việc
lập dự toán, lập báo cáo quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất; Chịu trách nhiệm
về tính chính xác đối với số liệu, tính pháp lý đối với hồ sơ trình duyệt quyết
toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí cưỡng
chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất;
b) Chịu trách nhiệm
toàn bộ về việc quản lý, sử dụng kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi
đất của dự án, tiểu dự án theo đúng dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
c) Chịu trách nhiệm
quản lý hồ sơ quyết toán gồm: bản quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và toàn bộ chứng từ có liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của cơ quan Tài chính các cấp:
a) Hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thực hiện công tác lập dự toán,
báo cáo quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối
với dự án, tiểu dự án kịp thời và đúng theo quy định;
b) Thẩm định dự
toán và tổ chức thẩm tra báo cáo quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đối với dự án, tiểu dự án theo thẩm quyền.
3. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước các cấp:
a) Kiểm soát,
thanh toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy
định hiện hành của Nhà nước;
b) Đối chiếu và
xác nhận kinh phí đã thanh toán, kinh phí còn dư theo dự toán của Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Chỉ đạo, tổ chức,
điều hành các cơ quan chuyên môn trực thuộc phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường lập và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b) Hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc các chủ đầu tư dự án, tiểu dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư
và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thuộc phạm vi quản lý thực hiện kế hoạch đầu
tư, tiếp nhận và sử dụng kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đúng mục
đích.
Điều 7. Xử
lý trường hợp phải thực hiện cưỡng chế thu hồi đất và trường hợp các dự án, tiểu
dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đang thực hiện dở dang
1. Trường hợp phải thực hiện cưỡng chế thu hồi đất: Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế
gửi cơ quan Tài chính thẩm định để trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
Việc bố trí kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất như sau:
a) Đối với trường
hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất có thu tiền sử
dụng đất, thuê đất nhưng được miễn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì khoản
kinh phí này được bố trí và hạch toán vào vốn đầu tư của dự án;
b) Đối với trường
hợp nhà nước thực hiện thu hồi đất tạo quỹ đất sạch để giao, cho thuê thông qua
hình thức đấu giá thì khoản kinh phí này được ứng từ Quỹ phát triển đất;
c) Đối với trường
hợp nhà đầu tư tự nguyện ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (trong đó có
khoản kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất) thì khoản kinh phí này được trừ
vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
2. Trường hợp các dự án, tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chưa
hoàn thành: Đối với những dự án, tiểu dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư theo phương án đã được phê duyệt trước khi Quy định này có hiệu lực thi
hành thì việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo các
quy định trước đây, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo Quy định này.
Điều 8.
Trách nhiệm thi hành
1. Các nội dung
khác không quy định trong Quy định này được thực hiện theo Thông tư số
74/2015/TT-BTC ngày 5 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự
toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Tài chính để
nghiên cứu hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.