ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2016/QĐ-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 10 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ LẬP DỰ TOÁN, SỬ DỤNG VÀ THANH QUYẾT TOÁN KINH PHÍ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2015 của
Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và
thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 535/TTr-STC ngày 03 tháng 10 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài
chính chịu trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Bạc Liêu tổ chức, triển khai thực
hiện nội dung Quyết định này;
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Bạc Liêu; các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 20 tháng 10 năm 2016./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu quốc hội tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản - BTP;
- Các PVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB - TH, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, M. Tài, DT (QĐUB08).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Chiến
|
QUY ĐỊNH
VỀ LẬP DỰ TOÁN, SỬ DỤNG VÀ THANH QUYẾT TOÁN KINH PHÍ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC
LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số
28/2016/QĐ-UBND ngày 10/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh:
Quy định này quy định về việc lập dự
toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng... theo quy định tại Điều 1, Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15 tháng
5 năm 2015 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất (sau đây gọi tắt là Thông tư số
74/2015/TT-BTC) áp dụng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với các tổ
chức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi tắt là Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường); các đối tượng khác có liên quan đến việc lập dự
toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh
phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nguồn
và mức trích kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất:
1. Nguồn kinh phí đảm bảo cho việc tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính chung trong tổng mức đầu
tư của dự án.
2. Quy định tỷ lệ mức trích kinh phí
cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư tính trên tổng kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án, cụ thể như
sau:
a) Đối với dự án, tiểu dự án thực hiện
trên địa bàn thành phố Bạc Liêu và các
phường của thị xã Giá Rai, các thị trấn trung tâm huyện,
thì mức trích lập dự toán theo khối lượng công việc thực tế, nhưng mức trích tối
đa không quá 2,5% tổng kinh phí bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án.
b) Đối với dự án, tiểu dự án thực hiện
trên địa bàn còn lại của tỉnh; các dự án tiểu dự án xây dựng công trình hạ tầng
theo tuyến không phân biệt địa giới hành chính (gồm các công trình: Kênh thủy lợi; đường giao thông; đường dây tải điện;
đường ống cấp thoát
nước, đường ống dầu khí ...) được lập dự toán theo khối lượng công việc thực tế, nhưng mức trích tối đa không quá 3% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ
trợ tái định cư của dự án, tiểu dự án.
c) Trường hợp đặc thù các dự án không
thực hiện bồi thường đất thì được lập dự toán theo khối lượng
công việc thực tế phát sinh và không khống chế tỷ lệ % mức trích
trên tổng kinh phí bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án.
3. Căn cứ mức
kinh phí được trích cụ thể của từng dự án, tiểu dự án Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường xác định kinh phí dự phòng tổ chức
thực hiện cưỡng chế kiểm đếm và cưỡng chế
thu hồi đất không quá 10% kinh phí quy định tại Khoản 2 Điều này để tổng hợp
vào dự toán chung.
Điều 4. Phân chia
tỷ lệ kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất:
Kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được chủ đầu
tư dự án chuyển cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và các cơ quan có liên quan
theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm
quyền, mức trích quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quy định này được quy đổi thành 100% và phân chia tỷ lệ như sau:
1. Đối với dự án
cấp tỉnh thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
1.1. Chi cho các hoạt động có liên
quan: gồm chi công tác thẩm định, trình phê duyệt phương án, điều tra giá đất thị trường được trích 8,5% trên tổng mức dự toán kinh phí
tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được duyệt, trong đó:
a) Chi cho công tác thẩm định phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; kiểm tra, đánh giá kết quả việc xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất; xây dựng tờ trình
về việc quyết định hệ số giá đất (do cơ quan Tài nguyên và Môi trường chủ trì) tỷ lệ
trích là 4%.
b) Chi cho công tác thẩm định dự toán
kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư; thẩm định giá đất cụ thể
(hệ số điều
chỉnh giá đất) để làm cơ
sở tính bồi thường (do Sở Tài chính thường trực Hội đồng chủ trì) tỷ
lệ trích là 1,5%.
c) Chi cho công tác phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm (do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì) tỷ
lệ trích là 1%.
d) Chi cho công tác thẩm định phương
án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm (do Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì) tỷ lệ trích là 1%.
đ) Chi công tác điều tra giá đất thị
trường phổ biến để xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất;
xây dựng phương án giá đất làm thủ tục
trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt (nội dung này do Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây
gọi tắt là UBND cấp huyện) phân công cụ thể đơn vị chủ trì được thụ hưởng) tỷ lệ
trích là 1%.
1.2. Chi cho các hoạt động trực tiếp:
số 91,5% còn lại chi cho việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư (phần kinh phí này giao cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường quản lý), trong đó:
a) Chi cho Ban Chỉ đạo công tác giải
phóng mặt bằng cấp tỉnh (nếu được cơ quan có thẩm
quyền quyết định thành lập) với
tỷ lệ tối đa là 8% (trong số 91,5% kinh phí nêu trên) để chỉ đạo phối hợp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
trong công tác giải phóng mặt bằng. Trường hợp Ban Chỉ đạo
công tác giải phóng mặt bằng cấp tỉnh sử dụng không hết phần kinh phí được
trích nêu trên thì phần kinh phí còn thừa bổ sung cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường.
b) Chi cho công tác giải quyết khiếu
nại (Hội đồng bồi thường cơ sở hoặc Tổ giải quyết
khiếu nại) với tỷ lệ
10% (trong số 91,5% kinh phí nêu trên) để phục vụ cho hoạt động của công tác giải quyết khiếu nại. Trường hợp chi cho công tác giải quyết khiếu nại không hết phần kinh phí được trích nêu trên thì phần kinh phí còn
thừa bổ sung cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường. Số kinh phí này phải dự phòng riêng
cho công tác giải quyết khiếu nại đến khi dự án, tiểu dự
án hoàn thành việc giải phóng mặt bằng bàn giao đất sạch
cho chủ đầu tư thì mới được trích bổ sung
cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường (nếu có).
Lưu ý: Khi có quyết định cưỡng chế kiểm
đếm, cưỡng chế thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
căn cứ nội dung chi và mức chi quy định tại Điều 5 Quy định này lập dự toán chi tiết kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng
chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3, Điều 3 Quy định
này gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước khi triển khai thực hiện.
c) Số kinh phí còn lại sau khi đã chi
cho Ban Chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng cấp tỉnh và dự
phòng chi cho công tác giải quyết khiếu nại (nếu có) thì được chi cho hoạt
động của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
kể cả việc thuê tư vấn (nếu có) để thực hiện một hoặc nhiều khâu công việc như: tuyên
truyền các chính sách, chế độ, hướng dẫn kê khai, kiểm kê giám định tài sản, niêm yết công khai, thông qua công tác thẩm định trình duyệt, chi in ấn, phô tô tài liệu, văn phòng phẩm... đến khi giải phóng mặt bằng giao đất sạch cho
chủ đầu tư.
2. Đối với dự án do cấp huyện thẩm định,
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư:
2.1. Chi cho các hoạt động có liên
quan: gồm chi công tác thẩm định, trình phê duyệt phương án, điều tra giá đất
thị trường được trích 8,5% trên tổng mức dự toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được
duyệt, trong đó:
a) Chi cho công tác thẩm định phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (do
cơ quan Tài nguyên và Môi trường chủ trì) tỷ lệ trích là 4%.
b) Chi cho công tác thẩm định dự toán
kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
(do Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ
trì) tỷ lệ trích là 1,5%.
c) Chi cho công tác phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phương án đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm (do Văn phòng UBND cấp huyện chủ trì) tỷ lệ trích là 1%.
d) Chi cho công tác thẩm định phương
án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm (do Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội chủ trì) tỷ lệ trích là 1%.
đ) Chi công tác điều tra giá đất thị
trường phổ biến để xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất;
xây dựng phương án giá đất làm thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và
phê duyệt (nội dung này do UBND cấp huyện phân công cụ thể đơn vị chủ trì được
thụ hưởng) tỷ lệ trích là 1%.
2.2. Chi cho các hoạt động trực tiếp:
Số 91,5% còn lại chi cho việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư (phần kinh phí này giao cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường quản lý). Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Ban Chỉ đạo
công tác giải phóng mặt bằng; Hội đồng bồi thường cơ sở hoặc
Tổ giải quyết khiếu
nại thì thực hiện như quy định tại Điểm 1.2, Khoản 1 Điều này.
Điều 5. Nội dung
chi và mức chi cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng
chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất:
1. Nội dung chi tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế
kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 4, Thông tư số
74/2015/TT-BTC.
2. Đối với các khoản chi đã có định mức,
tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Đối với nội
dung chi in ấn, phô tô tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ và các khoản chi phục vụ
cho bộ máy quản lý được tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án, tiểu dự án.
4. Đối với những nội dung chi quy định
tại Khoản 1 Điều này mà chưa có định mức, tiêu chuẩn, đơn
giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì mức chi
cho mỗi phần công việc phải thực hiện
là 100.000 đồng/người/ngày.
5. Đối với các
phần công việc mà Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường và các đơn vị khác có liên quan đến
công tác giải phóng mặt bằng không tự làm được mà phải
thuê các đơn vị cung cấp dịch vụ thì các đơn vị
được phân chia tỷ lệ % quy định tại Điều 4 Quy định này không được thụ hưởng mà chuyển cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường để
thuê đơn vị cung cấp dịch vụ
thực hiện các phần công việc đó. Việc lựa chọn đơn vị cung
cấp dịch vụ thực hiện theo quy định của
pháp luật về đấu thầu.
Mức chi trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ
không khống chế tỷ lệ % theo Điều 4 của
Quy định này, mà thực hiện theo các hợp đồng
ký kết giữa Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và đơn vị cung
cấp dịch vụ (hồ sơ đưa vào dự toán và thanh quyết toán gồm:
hợp đồng ký kết,
biên bản thanh lý hợp đồng, các hóa đơn chứng từ chi
tiêu thực tế, hợp pháp, hợp lệ
theo quy định) và được tính chung trong chi phí của Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường.
6. Đối với các nội dung chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất (nếu
có) thì thực hiện theo mức chi thực tế nhưng không vượt tổng mức kinh phí
được trích lập đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Lập dự
toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất:
1. Căn cứ kế hoạch và nhiệm vụ thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các dự án trên địa bàn theo
quy định tại Quyết định số
23/2014/QĐ-UBND ngày 20/10/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bạc Liêu về việc Ban hành Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu và các văn bản
hướng dẫn khác có liên quan, Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường lập dự toán,
sử dụng và thanh quyết toán theo quy định tại Thông tư số 74/2015/TT- BTC gửi
cơ quan Tài chính (gửi 02 bộ hồ sơ dự toán) thẩm định và trình phê duyệt theo quy định.
2. Cơ quan Tài chính sau khi tiếp nhận
văn bản kèm theo dự toán đề nghị thẩm định; trong thời gian không quá 07 (bảy)
ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận văn bản thẩm định, cơ
quan Tài chính có trách nhiệm chủ trì tổ chức
thẩm định dự toán và trình cơ quan có thẩm quyền cùng cấp
phê duyệt theo quy định.
3. Đối với dự án
sử dụng nguồn ngân sách Trung ương trên địa
bàn địa phương, Sở Tài chính (Phòng Tài chính) gửi
dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và kinh phí dự phòng tổ chức thực
hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất lấy ý kiến chủ đầu tư dự án, tiểu
dự án trước khi trình Ủy ban nhân dân
cùng cấp phê duyệt. Chủ đầu tư dự án, tiểu dự án có ý kiến bằng văn bản
trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý
kiến.
4. Đối với các khoản chi hoạt động của
công tác thẩm định, phê duyệt phương án; công tác điều tra
giá đất phổ biến trên thị trường để xây dựng phương án giá đất:
Giao Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thụ hưởng lập phê duyệt dự toán, quyết toán các
khoản kinh phí liên quan (cơ quan thụ hưởng khoản trích theo tỷ lệ tại Điều 4 Quy định này).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Xử lý
chuyển tiếp:
Đối với những dự án, tiểu dự án, hạng
mục đã phê duyệt dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư trước khi quyết định này có hiệu lực thi hành thì tiếp
tục triển khai thực hiện theo các quy định trước đây,
không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định tại quyết định này.
Điều 8. Điều khoản
thi hành:
1. Các nội dung khác có liên quan
không thể hiện trong quy định này, thực hiện theo quy định tại Thông tư số
74/2015/TT-BTC và các quy định hiện hành của Nhà nước
và Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng
chế thu hồi đất của dự án, tiểu dự án chịu trách nhiệm toàn bộ về việc lập dự toán, quản
lý, sử dụng kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường và lập báo
cáo thanh quyết toán kinh phí đúng theo dự toán đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh gửi về Sở Tài chính để tổng hợp nghiên cứu, đề
xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, giải quyết./.