Quyết định 25/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu kèm theo Quyết định 52/2014/QĐ-UBND
Số hiệu | 25/2016/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 16/08/2016 |
Ngày có hiệu lực | 26/08/2016 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Người ký | Lê Tuấn Quốc |
Lĩnh vực | Bất động sản |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2016/QĐ-UBND |
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 16 tháng 8 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 52/2014/QĐ-UBND NGÀY 31 THÁNG 10 NĂM 2014 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất:
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2966/TTr-STNMT ngày 03 tháng 8 năm 2016 về việc đề nghị sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành kèm theo Quyết định số 52/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành kèm theo Quyết định số 52/2014/QĐ-UBND ngày 31/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu như sau:
1. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 4. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
1. Việc bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; Điều 3 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Trường hợp không có hồ sơ, chứng từ chứng minh về chi phí đã đầu tư vào đất, giao Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện xem xét trên cơ sở quá trình sử dụng đất, hiện trạng đang sử dụng đất và tình hình thực tế của địa phương, đồng thời tham khảo chi phí đầu tư vào đất còn lại của các trường hợp tương tự mà có hồ sơ, chứng từ chứng minh để xác định và trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
Nếu không có các trường hợp tương tự có hồ sơ, chứng từ chứng minh để xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại thì người có đất thu hồi tự kê khai các khoản chi phí đã đầu tư vào đất (chi phí san lấp mặt bằng; chi phí tự cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp; chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh; chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất hợp pháp) nộp cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường:
a) Trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển hồ sơ đến Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định chi phí đầu tư vào đất còn lại.
b) Trường hợp Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển hồ sơ đến Phòng Tài chính cấp huyện chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định chi phí đầu tư vào đất còn lại”.
2. Khoản 2, Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp để sản xuất, kinh doanh, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh thì được bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Mức bồi thường được tính theo chi phí thực tế tại thời điểm di dời, trên cơ sở Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự kê khai và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường cấp huyện tính toán, xác định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển Sở Tài chính thẩm định.
Trường hợp không xác định được chi phí tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt hoặc trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thuê Tổ chức có chức năng tư vấn xác định chi phí tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt; xác định thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt, chi phí chi trả cho đơn vị tư vấn do Chủ đầu tư chi trả:
a) Trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển hồ sơ đến Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định chi phí tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt; xác định thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
b) Trường hợp Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển hồ sơ đến Phòng Tài chính cấp huyện chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định chi phí tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt; xác định thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt”.
3. Điểm c Khoản 1 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không thì chủ sử dụng đất được hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất. Việc hỗ trợ được thực hiện một (01) lần với mức bằng 30% mức bồi thường của loại đất bị ảnh hưởng tính trên diện tích đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không”.
4. Bổ sung Điều 17a và Điều 17b như sau:
“Điều 17a. Bồi thường công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội: