Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 70/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định khung mức thu, quản lý và sử dụng phí qua đò trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành

Số hiệu 70/2007/QĐ-UBND
Ngày ban hành 05/11/2007
Ngày có hiệu lực 15/11/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Huỳnh Tấn Thành
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 70/2007/QĐ-UBND

Phan Thiết, ngày 05 tháng 11 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHUNG MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ QUA ĐÒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 60/2007/NQ-HĐND ngày 17/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận về danh mục và mức thu tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Căn cứ Công văn số 641/HĐND-TH ngày 26/10/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 970/TTr-STC ngày 14/9/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định khung mức thu, quản lý và sử dụng phí qua đò trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 85/1999/QĐ-CTUBBT ngày 04/10/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận về việc ban hành mức thu "Phí bến đò" trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành

 

QUY ĐỊNH

VỀ KHUNG MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ QUA ĐÒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 70/2007/QĐ-UBND ngày 05/11/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi thực hiện

Việc thu phí qua đò được áp dụng tại các bến đò do UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc do các đơn vị sự nghiệp có thu được giao thu phí qua đò quản lý trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2. Đối tượng chịu phí, đơn vị thu phí

1. Đối tượng chịu phí là các đơn vị, tổ chức, cá nhân thuê đò để đi lại hoặc thuê chở hàng hóa ngang qua sông, kênh hoặc đi dọc sông kênh, hồ tại các bến đò quy định tại Điều 1 của Quy định này.

2. Đơn vị thu phí là các Tổ quản lý bến đò do UBND cấp xã thành lập để hoạt động chuyên chở đò; hoặc do các đơn vị sự nghiệp có thu được giao thu phí qua đò và các tổ chức, cá nhân trúng đấu giá thu phí qua đò.

Chương II

KHUNG MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN THU PHÍ

Điều 3. Mức thu phí qua đò (đò ngang)

1. Mức thu phí qua đò đối với hành khách tối đa không quá 5.000 đồng/ người.

2. Đối với hành khách có đem theo xe đạp, xe máy thì có thể thu thêm nhưng không quá 5.000 đồng/xe.

3. Đối với hàng hóa qua đò chỉ thu đối với hàng hóa có khối lượng từ 50 kg trở lên (dưới 50 kg được tính như đối với xe đạp, xe máy đi kèm theo hành khách) với mức thu tùy thuộc vào trọng lượng của hàng hóa qua đò, nhưng tối đa không quá 5.000đồng/một đơn vị tính là 50kg.

Trường hợp là hàng hóa cồng kềnh thì mức thu có thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 2 lần mức thu đối với hàng hóa thông thường.

4. Đối với trường hợp tổ chức thu phí bằng hình thức đấu giá (bến đò do UBND cấp xã, các Ban quản lý cảng quản lý):

[...]