Quyết định 70/2002/QĐ-UB về phê duyệt (điều chỉnh) quy hoạch phát triển ngành Thủy sản giai đoạn 2001 - 2010 do tỉnh Ninh Thuận ban hành

Số hiệu 70/2002/QĐ-UB
Ngày ban hành 25/06/2002
Ngày có hiệu lực 25/06/2002
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký ***
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 70/2002/QĐ-UB

ngày 25 tháng 06 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT (ĐIỀU CHỈNH) QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2001 - 2010

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21-6-1994;

Căn cứ Chỉ thị số 32/1998/CT-TTg ngày 23-9-1998 của Thủ tướng Chính phủ về công tác Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010 và Văn bản số 7689/BKHĐT/CLPT ngày 06-01-1998 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn nội dung quy trình xây dựng và tổ chức phê duyệt các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch ngành;

Xét Tờ trình số 165/TTr- QH-TS ngày 24-4-2002 của Sở Thủy sản về việc đề nghị phê duyệt (điều chỉnh) quy hoạch phát triển ngành Thủy sản giai đoạn 2001 - 2010;

Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 507/SKHĐT ngày 18 tháng 6 năm 2002,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt (điều chỉnh) quy hoạch phát triển ngành Thủy sản giai đoạn 2001 - 2010 với những nội dung như sau:

I - Mục tiêu:

1. Mục tiêu tổng quát: Xây dựng ngành Thủy sản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, có tác động thúc đẩy các ngành kinh tế - xã hội phát triển, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao đời sống của nhân dân, tăng nguồn thu cho ngân sách tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể:

Tốc độ tăng trưởng bình quân ngành Thủy sản cả giai đoạn 11,8% trong đó giai đoạn đến năm 2005: 13 - 14%. Giá trị GDP tăng gấp 1,62 lần so với năm 2000.

Chuyển đổi cơ cấu trong ngành Thủy sản theo hướng tăng tỷ trọng nuôi trồng. Phấn đấu đến năm 2005 giá trị ngành nuôi trồng chiếm 60 - 60,5%, khai thác chiếm 40 - 40,5% và đến năm 2010 nuôi trồng chiếm 76%, khai thác chiếm 24% trong cơ cấu giá trị sản xuất của ngành Thủy sản.

Giá trị kim ngạch xuất khẩu 40 - 42 triệu USD năm 2010, trong đó đến năm 2005 đạt 20 triệu USD tăng bình quân hàng năm 28%.

Tổng sản lượng khai thác thủy sản đến năm 2005: 46.000 tấn, trong đó khai thác 40.000 tấn, tăng bình quân năm 6,6%, nuôi trống 6.000 tấn tăng bình quân 26,8%. Giai đoạn đến 2010 tổng sản lượng thủy sản: 57.000 tấn, trong đó khai thác 45.000 tấn, tăng bình quân 4,49%, nuôi trồng 12.000 tấn, tăng bình quân 20,6%.

Sản lượng tôm giống đến năm 2005: 3,5 tỷ con, tăng bình quân 21,9%. Đến năm 2010: 4,5 - 5 tỷ con, tăng bình quân 13,2%.

II - Nội dung quy hoạch:

1. Khai thác hải sản:

a) Mục tiêu: Sản lượng khai thác hải sản đến năm 2005 đạt 40.000 tấn và đến năm 2010 đạt 45.000 tấn tăng bình quân 4,49%.

b) Nhiệm vụ:

Chuyển đổi cơ cấu tàu thuyền: Tập trung chuyển dịch cơ cấu thuyền nghề để vươn khơi theo hướng CNH - HĐH. Khuyến khích ngư dân đóng mới tàu cá công suất lớn tăng khả năng đánh bắt quanh năm trên ngư trường cả nước.

Chuyển đổi cơ cấu nghề: Hạn chế nghề khai thác ven bờ, khuyến khích phát triển các nghề đánh bắt xa bờ. Đồng thời trang bị nhiều nghề trên một đơn vị thuyền để tăng hiệu quả khai thác, gắn với chuyển đổi cơ cấu sản phẩm tạo nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu.

Thực hiện cơ giới hóa từng bước HĐH khâu khai thác để sản xuất, bảo quản sản phẩm, trang bị an toàn trên biển.

Tổ chức sản xuất: Phải gắn với việc bảo vệ nguồn lợi hải sản nhất là các hải đặc sản có giá trị kinh tế cao như các bãi tôm sú giống, tôm hùm giống, các rạn san hô...

2. Nuôi trồng thủy sản:

a) Mục tiêu: Tập trung phát triển ổn định, bền vững. Phấn đấu đến năm 2005 sản lượng nuôi đạt 6.000 tấn trong đó tôm sú 5.200 tấn, tôm giống 3 tỷ con, cá nước ngọt 100 tấn. Năm 2010 sản lượng nuôi 12.000 tấn có 10.000 tấn tôm sú, sản lượng tôm giống 4,5 - 5 tỷ con, cá nước ngọt khoảng 250 tấn.

b) Nhiệm vụ: Thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất trong nội bộ ngành Thủy sản theo hướng tăng nuôi trồng. Tập trung phát triển nuôi tôm thịt và sản xuất tôm giống, đưa tỷ trọng nuôi trồng thủy sản lên 60% năm 2005 và 76% vào năm 2010. Cụ thể:

[...]