Quyết định 694/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Số hiệu | 694/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 22/03/2019 |
Ngày có hiệu lực | 22/03/2019 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tây Ninh |
Người ký | Dương Văn Thắng |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 694/QĐ-UBND |
Tây Ninh, ngày 22 tháng 3 năm 2019 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày 22/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 3172/QĐ-UBND ngày 26/12/2018 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Tây Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035;
Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 1599/QĐ-UBND ngày 26/06/2018 của UBND tỉnh Tây Ninh về việc phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;
Căn cứ Biên bản số 188/BB-UBND ngày 05/6/2018 của UBND tỉnh về việc họp góp ý phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 620/TTr-STNMT ngày 31/01/2019 về việc phê duyệt Phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Tây Ninh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Tây Ninh (có Phương án kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng ĐĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
BẢO VỆ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 694/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2019 của UBND tỉnh Tây Ninh)
Nhằm đảm bảo công tác quản lý, bảo vệ có hiệu quả tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh; ngăn chặn, xử lý các hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép, bảo vệ môi trường, sinh thái, đảm bảo an ninh trật tự trong khu vực; tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên khoáng sản; cụ thể hóa công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Thực hiện quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Luật Khoáng sản, Điều 13 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ, Điều 17, Điều 18 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 19/11/2016 của Chính phủ, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh, như sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN
1. Quan điểm
Khoáng sản là loại tài sản hữu hạn và hầu hết không tái tạo nên phải được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, đạt hiệu quả kinh tế cao; bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và môi trường sinh thái, góp phần tạo việc làm và nâng cao đời sống nhân dân; tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
2. Mục tiêu
Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về khoáng sản, bảo vệ tài nguyên khoáng sản; xử lý kịp thời các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, kiên quyết ngăn chặn, tiến tới chấm dứt hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 694/QĐ-UBND |
Tây Ninh, ngày 22 tháng 3 năm 2019 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày 22/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 3172/QĐ-UBND ngày 26/12/2018 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Tây Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035;
Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 1599/QĐ-UBND ngày 26/06/2018 của UBND tỉnh Tây Ninh về việc phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;
Căn cứ Biên bản số 188/BB-UBND ngày 05/6/2018 của UBND tỉnh về việc họp góp ý phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 620/TTr-STNMT ngày 31/01/2019 về việc phê duyệt Phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Tây Ninh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Tây Ninh (có Phương án kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng ĐĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
BẢO VỆ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 694/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2019 của UBND tỉnh Tây Ninh)
Nhằm đảm bảo công tác quản lý, bảo vệ có hiệu quả tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh; ngăn chặn, xử lý các hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép, bảo vệ môi trường, sinh thái, đảm bảo an ninh trật tự trong khu vực; tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên khoáng sản; cụ thể hóa công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Thực hiện quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Luật Khoáng sản, Điều 13 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ, Điều 17, Điều 18 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 19/11/2016 của Chính phủ, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh, như sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN
1. Quan điểm
Khoáng sản là loại tài sản hữu hạn và hầu hết không tái tạo nên phải được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, đạt hiệu quả kinh tế cao; bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và môi trường sinh thái, góp phần tạo việc làm và nâng cao đời sống nhân dân; tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
2. Mục tiêu
Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về khoáng sản, bảo vệ tài nguyên khoáng sản; xử lý kịp thời các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, kiên quyết ngăn chặn, tiến tới chấm dứt hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
II. ĐỐI TƯỢNG TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC CẦN PHẢI BẢO VỆ GỒM
Khoáng sản đã được điều tra, phát hiện; chưa được điều tra, phát hiện; chưa được cấp giấy phép khai thác, kể cả khoáng sản ở bãi thải của các mỏ đã đóng cửa và các mỏ đã hết hạn khai thác nhưng chưa đóng cửa mỏ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, gồm các nội dung như sau:
1. Tiềm năng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Tiềm năng tài nguyên khoáng sản: Đã xác định được 125 khoáng sàng tập trung vào 03 nhóm khoáng sản: kim loại, khoáng chất công nghiệp và không kim loại bao gồm: Sắt, Than bùn, Kaolin, Đá vôi, laterit phụ gia xi măng, đá xây dựng, sét gạch ngói, cuội sỏi, cát xây dựng và vật liệu san lấp.
Xác định được 232 vị trí khoáng sàng: (thăm dò và đánh giá tài nguyên) đưa vào quy hoạch giai đoạn từ 2013-2020 và dự trữ sau năm 2020, phân bố đều khắp trên địa bàn tỉnh có đầy đủ các điểm khép góc theo hệ tọa độ VN2000, múi 3 độ tỉnh Tây Ninh, (thể hiện trên bản đồ Quy hoạch với 226 số hiệu).
Xác định quy mô mỏ, công suất, yêu cầu về công nghệ khai thác cho khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường và than bùn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Trên cơ sở tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá tiềm năng khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường và than bùn của tỉnh, hiện trạng khai thác, chế biến, sử dụng, nhu cầu nguyên liệu khoáng sản trước đây và hiện nay, tiến hành xây dựng quy hoạch khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020, đưa ra các biện pháp sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản đến năm 2020. Công tác quy hoạch một mặt nhằm đáp ứng nhu cầu nguyên liệu phục vụ công cuộc phát triển nền kinh tế - xã hội của tỉnh, mặt khác phù hợp với an ninh quốc phòng, văn hóa, cảnh quan du lịch và bảo vệ môi trường bền vững.
2. Công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh tại thời điểm lập Phương án
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định tại Điều 16, Điều 18 Luật Khoáng sản năm 2010, Điều 17 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
Các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản theo quy định tại Điều 17 Luật Khoáng sản năm 2010.
Hiện nay, Công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh chủ yếu được thực hiện lồng ghép trong công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất trong hoạt động khoáng sản.
Nhằm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh đã phối hợp ban hành: Quy chế phối hợp số 37/QCPH-TPHCM-BRVT-ĐN-BD-LA-TG-BP-LĐ ngày 06/01/2017 của UBND thành phố Hồ Chí Minh, UBND các tỉnh Tây Ninh, Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Long An, Tiền Giang, Bình Phước, Lâm Đồng đã thống nhất ký ban hành về việc quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường các vùng giáp ranh; Quy chế phối hợp số 7113/QCPH-TNMT-NN&PTNT-XD-GTVT-CT-CAT-CTT-UBND-TLDTPH-TLTN ngày 11/12/2017 giữa các Sở Tài nguyên và Môi trường - Nông nghiệp & PTNT - Xây dựng, Giao thông Vận tải - Công Thương - Công An tỉnh - Cục thuế tỉnh - UBND huyện Tân Châu - UBND huyện Dương Minh Châu - Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng Phước Hòa - Công ty TNHH MTV KTTL Tây Ninh, Quy định quản lý hoạt động khai thác khoáng sản cát xây dựng trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh; Quy chế phối hợp số 1416/QCPH-TN-BD ngày 25/5/2012 của UBND tỉnh Tây Ninh-UBND tỉnh Bình Dương về kiểm tra hoạt động khai thác, kinh doanh, vận chuyển, tập kết cát trên sông Sài Gòn và hồ Dầu Tiếng đoạn giáp ranh giới hành chính giữa hai tỉnh Bình Dương và Tây Ninh; Quyết định số 1599/QĐ-UBND ngày 26/06/2018 của UBND tỉnh Tây Ninh về việc phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Các đơn vị chức năng trên địa bàn tỉnh đã triển khai thực hiện các văn bản nêu trên để hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh dần đi vào nề nếp, hạn chế các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn. Tuy nhiên, vẫn còn những tồn tại, hạn chế nhất định, thời gian gần đây, hoạt động khai thác khoáng sản trái phép (đặc biệt là cát làm vật liệu xây dựng thông thường) có chiều hướng gia tăng ở một số địa phương, làm ảnh hưởng đến môi trường; gây mất an ninh trật tự, an toàn xã hội; làm thất thoát tài nguyên, mất đất sản xuất và thất thu ngân sách.
Do đó, việc xây dựng Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh là cần thiết, để đảm bảo công tác quản lý, bảo vệ có hiệu quả tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh; ngăn chặn, xử lý các hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép, bảo vệ môi trường, sinh thái, đảm bảo an ninh trật tự trong khu vực; tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên khoáng sản; cụ thể hóa công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
3. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
3.1. Công tác ban hành văn bản
Căn cứ khoản 4 Điều 6 Luật Thuế tài nguyên năm 2009, ngày 09/5/2011, UBND tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Tây Ninh tại Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND và Quyết định số 06/2013/QĐ-UBND ngày 07/3/2013 thay thế Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND.
Căn cứ khoản 3 Điều 3 Nghị quyết số 535/NQ-UBTVQH13 ngày 12/10/2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, UBND tỉnh Tây Ninh ban hành Công văn số 2943/UBND-KTN ngày 04/12/2014 về việc tăng cường công tác quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh; Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Căn cứ Điều 81 Luật khoáng sản năm 2010, HĐND tỉnh Tây Ninh thông qua Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm VLXD thông thường và than bùn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013-2015, tầm nhìn đến năm 2020 tại Nghị quyết số 27/2013/NQ-HĐND ngày 29/8/2013; UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm VLXD thông thường và than bùn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013-2015, tầm nhìn đến năm 2020 tại Quyết định số 52/2013/QĐ-UBND ngày 26/11/2013 và UBND tỉnh phê duyệt khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại Quyết định số 2628/QĐ-UBND ngày 13/12/2013.
Năm 2015, tỉnh Tây Ninh ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên áp dụng trên địa bàn tỉnh tại Quyết định số 54/2015/QĐ-UBND ngày 03/11/2015; triển khai thực hiện Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 3229/UBND-KTN ngày 02/11/2015 về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính sách pháp luật về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Ngày 16/5/2018, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 17/2018/QĐ-UBND Ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Ngày 04/4/2017, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 776/QĐ-UBND ngày 04/4/2017 về việc phê duyệt đề cương - Dự toán kinh phí lập “Quy hoạch thăm dò, khai thác sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030”.
Ngày 26/06/2018, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1599/QĐ-UBND về việc phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
3.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản
Công tác triển khai, tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp luật về khoáng sản được các ngành, các cấp quan tâm thường xuyên, tuyên truyền bằng nhiều hình thức như: Kết hợp với các cơ quan thông tin đại chúng đăng tải nội dung Luật Khoáng sản và Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành. Tổ chức lồng ghép vào công tác thanh kiểm tra, các hội nghị, tập huấn về môi trường, đất đai cho cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố, công chức địa chính cấp xã nhằm quán triệt và tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về khoáng sản, kết hợp sao gửi đĩa CD và văn bản đến UBND huyện, thành phố, phường, xã, thị trấn 100 đĩa CD và tài liệu.
Năm 2017, Tỉnh đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai các văn bản của Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường trong lĩnh vực khoáng sản và tài nguyên nước cho 200 lượt người gồm cán bộ của 95 xã, phường, thị trấn và 9 huyện, thành phố và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về lĩnh vực khoáng sản được thực hiện lồng ghép trong công tác thanh, kiểm tra các đơn vị hoạt động khoáng sản hàng năm. Một số văn bản quy phạm pháp luật được triển khai trong năm 2017 gồm: Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010; Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Một số điều của Luật Khoáng sản; Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26/12/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản, mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản...
UBND tỉnh Tây Ninh đã triển khai thực hiện Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 3229/UBND-KTN ngày 02/11/2015 của UBND tỉnh về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính sách pháp luật về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Nhằm tăng cường hiệu quả công tác tuyên truyền, UBND tỉnh đã ban hành một số văn bản chỉ đạo, điều hành trong hoạt động khoáng sản như sau:
- Công văn số 3229/UBND-KTN ngày 02/11/2015 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
- Công văn số 3423/UBND-KTN ngày 20/12/2017 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác, vận chuyển tập kết, kinh doanh cát, sỏi trên địa bàn tỉnh.
- Công văn số 79/UBND-KTN ngày 08/01/2018 của UBND tỉnh về việc tăng cường bảo vệ môi trường nước hồ Dầu Tiếng.
- Quyết định số 894/QĐ-UBND ngày 20/4/2017 của UBND tỉnh, về việc thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành, kiểm tra việc chấp hành pháp luật nhà nước đối với các đơn vị được UBND tỉnh cấp giấy phép khai thác khoáng sản cát trong khu vực hồ Dầu Tiếng.
- Quyết định số 2105/QĐ-UBND ngày 07/9/2017 của UBND tỉnh Tây Ninh ban hành về việc thành lập Tổ kiểm tra liên ngành, kiểm tra thường xuyên việc chấp hành pháp luật nhà nước liên quan đến hoạt động khai thác, mua bán, vận chuyển khoáng sản cát.
- Quyết định số 1418/QĐ-UBND ngày 04/6/2018 của UBND tỉnh ban hành về việc thành lập Tổ tham mưu xử lý hoạt động khai thác cát trong hồ Dầu Tiếng do Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Tổ trưởng.
- Quy chế phối hợp số 37/QCPH-TPHCM-BRVT-ĐN-BD-LA-TG-BP-LĐ ngày 06/01/2017 giữa UBND thành phố Hồ Chí Minh, UBND các tỉnh Tây Ninh, Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Long An, Tiền Giang, Bình Phước, Lâm Đồng;
- Quy chế phối hợp số 1416/QCPH-TN-BD ngày 25/5/2012 của UBND tỉnh Tây Ninh và UBND tỉnh Bình Dương về kiểm tra hoạt động khai thác, kinh doanh, vận chuyển, tập kết cát trên sông Sài Gòn và hồ Dầu Tiếng đoạn giáp ranh giới hành chính giữa hai tỉnh Bình Dương và Tây Ninh;
- Quy chế phối hợp số 7113/QCPH-TNMT-NN&PTNT-XD-GTVT-CT-CAT-CTT-UBND-LDTPH-TLTN ngày 11/12/2017 các Sở, ngành và UBND các huyện liên quan về việc quản lý hoạt động khai thác khoáng sản cát xây dựng trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giữa các Sở Tài nguyên và Môi trường - Nông nghiệp & PTNT - Xây dựng, Giao thông Vận tải - Công Thương - Công an tỉnh - Cục Thuế tỉnh - UBND huyện Tân Châu - UBND huyện Dương Minh Châu - Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng Phước Hòa - Công ty TNHH MTV KTTL Tây Ninh.
- Công văn số 99/VP-TH ngày 08/5/2018 của UBND tỉnh về công tác hoạt động khai thác khoáng sản cát trong khu vực hồ Dầu Tiếng, nội dung chỉ đạo: Yêu cầu các tổ chức, cá nhân không ký hợp đồng gia công khai thác đối với các doanh nghiệp không có giấy phép khai thác; khai thác đúng sản lượng, số lượng tàu ghe, công suất khai thác theo đăng ký; tạm dừng xem xét cho chủ trương và cấp giấy phép thăm dò khoáng sản cát mới trong khu vực hồ Dầu Tiếng; kiểm tra, rà soát việc cấp phép bến bãi; xây dựng kế hoạch kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, khai thác trái phép, gian lận, không vận chuyển về bãi tập kết.
- Biên bản số 169/BB-UBND ngày 23/5/2018 về việc chấn chỉnh hoạt động khai thác cát trong hồ Dầu Tiếng, chỉ đạo tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo chấn chỉnh công tác quản lý khai thác cát trong hồ Dầu Tiếng.
- Quyết định số 1418/QĐ-UBND ngày 04/6/2018 của UBND tỉnh về việc thành lập Tổ tham mưu xử lý, chấn chỉnh hoạt động khai thác cát khu vực hồ Dầu Tiếng do Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Tổ trưởng để kiểm tra xử lý và báo cáo theo tinh thần chỉ đạo của Phó thủ tướng Chính phủ tại công văn số 4700/VPCP-V.I
- Công văn số 1392/UBND-KTN ngày 11/6/2018 của UBND tỉnh Tây Ninh về việc chấn chỉnh công tác quản lý khai thác cát trong hồ Dầu Tiếng.
- Công văn số 1394/UBND-KTN ngày 11/6/2018 của UBND tỉnh Tây Ninh gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc ban hành quy chế phối hợp giữa các Bộ, ngành trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động trong công trình thủy lợi.
- Biên bản họp số 12/BB-UBND ngày 20/6/2018 của 02 tỉnh Tây Ninh và Bình Dương về công tác quản lý hoạt động khai thác, kinh doanh, vận chuyển, tập kết cát trong khu vực hồ Dầu Tiếng và trên sông Sài Gòn.
- Biên bản số 214/BB-UBND ngày 02/7/2018 của UBND tỉnh chỉ đạo: Di dời 82 tàu có dụng cụ bơm hút không đăng ký và 22 tàu dự phòng ra khỏi khu vực hồ Dầu Tiếng; Một Giấy phép khai thác cát chỉ cấp một bến thủy nội địa, vị trí phải có sự thống nhất đơn vị chức năng để thuận tiện lắp đặt camera, trạm cân và quản lý an toàn giao thông; Di dời các bãi tập kết cát nằm trong phạm vi 500m cách chân đập hồ Dầu Tiếng; Rà soát công suất khai thác các tàu, số lượng tàu hoạt động, tàu phải gắn logo của Doanh nghiệp, có đủ các loại giấy phép.
- Biên bản số 225/BB-UBND ngày 10/7/2018 của UBND tỉnh Báo cáo kết quả xử lý vi phạm phương tiện tàu khai thác và bến thủy nội địa trong khu vực hồ Dầu Tiếng; Dự thảo Kế hoạch của Tổ tham mưu xử lý hoạt động khai thác cát trong khu vực hồ Dầu Tiếng, nội dung chỉ đạo: Tạm dừng khai thác đối với các Doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động trong công trình thủy lợi, giấy phép bến bãi.
- Công văn số 4882/VP-TH ngày 10/9/2018 của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về thông báo kết luận cuộc họp Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh về báo cáo kết quả thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh về xử lý, chấn chỉnh việc khai thác cát trong lòng hồ Dầu Tiếng.
- Công văn số 2286/UBND-KTN ngày 19/9/2018 của UBND tỉnh về việc báo cáo kết quả xử lý thông tin phản ánh của báo chí tại hồ Dầu Tiếng. Nội dung chỉ đạo các Sở ngành và UBND các huyện liên quan triển khai thực hiện nội dung Công văn số 8555/VPCP-V.I ngày 07/9/2018 của Văn phòng Chính phủ.
- Biên bản họp số 330/BB-UBND ngày 15/10/2018 của UBND tỉnh về việc cho ý kiến báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ về công tác quản lý khai thác cát trong hồ Dầu Tiếng.
- Báo cáo số 344/BC-UBND ngày 19/11/2018 của UBND tỉnh về kết quả thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng thường trực Chính phủ tại Công văn số 8555/VPCP-V.I ngày 07/9/2018 của Văn phòng Chính phủ.
Qua công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản, nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức (nhất là cán bộ cấp xã) làm công tác quản lý nhà nước về khoáng sản, cũng như tổ chức, cá nhân, tham gia hoạt động trong lĩnh vực khoáng sản từng bước được nâng cao, ý thức cao trong việc bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
3.3. Cập nhật thông tin Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản có liên quan trên địa bàn tỉnh.
3.3.1. Thông tin về Quy hoạch khoáng sản của tỉnh
Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Tây Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3172/QĐ-UBND ngày 26/12/2018. Cụ thể như sau:
a) Đối tượng khoáng sản đưa vào kỳ quy hoạch, gồm có: (i) đá xây dựng các loại; (ii) cát xây dựng nguồn gốc sông, sông-hồ, (iii) đất sét làm gạch ngói; (iv) vật liệu san lấp các loại; (v) than bùn; (vi) cuội sỏi.
b) Tổng số khu vực khoáng sản trên địa bàn tỉnh: 185 khu vực khoáng sản, trong đó: 3 khu vực đá xây dựng, 39 khu vực cát xây dựng, 9 khu vực khoáng sản đất sét làm gạch ngói, 126 khu vực vật liệu san lấp, 5 khu vực khoáng sản than bùn, 3 khu vực khoáng sản cuội sỏi.
c) Phân kỳ quy hoạch
Đá xây dựng: Tiếp tục đưa mỏ Lộc Trung đã cấp giấy phép vào quy hoạch khai thác; giai đoạn 2018-2020: 02 khu vực, diện tích quy hoạch là 31,72 ha, trữ lượng và tài nguyên 4.850.000 m3; giai đoạn 2021-2025: 2 khu vực, diện tích quy hoạch là 59,22 ha, trữ lượng và tài nguyên 10.452.767 m3;
Cát xây dựng: Tiếp tục đưa các mỏ đã cấp giấy phép vào quy hoạch khai thác; giai đoạn 2018-2020: 37 khu vực, diện tích quy hoạch là 2.150,51 ha, trữ lượng và tài nguyên 7.851.661 m3; giai đoạn 2021-2025: 31 khu vực, diện tích quy hoạch là 1.897,23 ha, trữ lượng và tài nguyên 8.048.414 m3;
Đất sét làm gạch ngói: Tiếp tục đưa các mỏ đã cấp phép vào quy hoạch khai thác; giai đoạn 2018-2020: 05 khu vực, diện tích quy hoạch là 128,86 ha, trữ lượng và tài nguyên 3.616.596 m3; giai đoạn 2021-2025: 08 khu vực, diện tích quy hoạch là 189,99 ha, trữ lượng và tài nguyên 7.180.741 m3;
Vật liệu san lấp: Tiếp tục đưa các mỏ đã cấp phép vào quy hoạch khai thác; giai đoạn 2018-2020 có 126 khu vực, diện tích quy hoạch là 812,14 ha, trữ lượng và tài nguyên 47.741.256 m3; giai đoạn 2021-2025 có 55 khu vực, diện tích quy hoạch là 426,83 ha, trữ lượng và tài nguyên 24.159.912 m3;
Than bùn: Tiếp tục đưa các mỏ đã cấp phép vào quy hoạch khai thác; giai đoạn 2018-2020 có 04 khu vực, diện tích quy hoạch là 157,10 ha, trữ lượng và tài nguyên 381.483 m3; giai đoạn 2021-2025 có 03 khu vực, diện tích quy hoạch là 134,70 ha, trữ lượng và tài nguyên 560.000 m3;
Cuội sỏi: Không quy hoạch giai đoạn 2018-2020 và giai đoạn 2021-2025.
d) Quy hoạch dự trữ tài nguyên
Đá xây dựng: Gồm 02 khu vực, diện tích quy hoạch là 255,00 ha, trữ lượng và tài nguyên là 57.000.000m3.
Cát xây dựng: Gồm 14 khu vực, diện tích quy hoạch là 760,77 ha, trữ lượng và tài nguyên là 4.683.295 m3.
Đất sét làm gạch ngói: Không có quy hoạch dự trữ.
Vật liệu san lấp: 04 khu vực, diện tích quy hoạch 29,50 ha, trữ lượng và tài nguyên là 2.105.924 m3.
Than bùn: Gồm 04 khu vực, diện tích quy hoạch là 156,70 ha, trữ lượng và tài nguyên là 1.223.324 m3.
Cuội sỏi: Gồm 03 khu vực, diện tích quy hoạch là 410,00 ha, trữ lượng và tài nguyên là 9.400.000 m3.
(Xem Phụ lục 5: Các khu vực Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Tây Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035)
3.3.2. Thông tin về Quy hoạch khoáng sản của cả nước
Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng ở Việt Nam đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 09/01/2012. Trên địa bàn tỉnh có các loại khoáng sản sau thuộc quy hoạch:
- Đá vôi xi măng xã Tân Hòa, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.
- 05 điểm mỏ cao lanh: (1) xã Thái Bình, huyện Châu Thành; (2) xã Tân Bình, thành phố Tây Ninh; (3) xã Phước Ninh, huyện Dương Minh Châu; (4) xã Bàu Đồn, huyện Gò Dầu; (5) xã An Tịnh, huyện Trảng Bàng.
3.4. Công tác cấp phép hoạt động khoáng sản
Khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tây Ninh thuộc nhóm phi kim loại, không tập trung, phân bổ rải rác trên các huyện, thành phố trong tỉnh. Phần lớn các mỏ đã được cấp giấy phép đều có quy mô nhỏ, sản lượng khai thác chưa nhiều như: Than bùn, cát xây dựng, đá xây dựng, sét gạch ngói, đất làm vật liệu san lấp... Căn cứ để cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, qua từng giai đoạn chủ yếu dựa trên các cơ sở như sau:
- Từ ngày 01/8/2003 đến ngày 30/6/2005: Chưa có Quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản. Về quy hoạch sử dụng đất: Chủ yếu dựa vào ý kiến đề nghị của UBND huyện, xã. Giai đoạn này mới từng bước đưa hoạt động khai thác khoáng sản vật liệu san lấp vào quản lý cấp giấy phép. Số lượng giấy phép vật liệu san lấp cấp được không nhiều (06 giấy phép). Hoạt động khai thác khoáng sản vật liệu san lấp không có giấy phép xảy ra nhiều nơi, diễn biến phức tạp, ngoài tầm kiểm soát.
- Từ ngày 01/7/2005 đến ngày 30/4/2008, Công tác cấp giấy phép hoạt động khoáng sản căn cứ theo Đề tài “Quy hoạch khai thác tài nguyên khoáng sản tỉnh Tây Ninh thời kỳ 2005 - 2010” được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 538/QĐ-CT ngày 30/6/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh. Công tác cấp giấy phép hoạt động khoáng sản phải đảm bảo phù hợp với Quy hoạch này, không thuộc vùng cấm, vùng tạm cấm hoạt động khoáng sản, không có khoáng sản quý, hiếm đi kèm. Về quy hoạch sử dụng đất (đất làm vật liệu san lấp): Có nêu cụ thể về diện tích và địa danh đến cấp xã, không nêu chi tiết đến số thửa, tờ bản đồ. Khi tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép, UBND xã, huyện dựa vào chỉ tiêu diện tích được phê duyệt cho địa phương mình để xác nhận phù hợp với Quy hoạch. Giai đoạn này, địa điểm cấp giấy phép nhỏ lẻ, phân bổ nhiều nơi, không tập trung, địa điểm khai thác gần công trình, nơi tiêu thụ nên giá vật liệu san lấp rẻ từ 300.000 đồng - 500.000 đồng/1xe 10m3.
- Từ ngày 01/5/2008 đến ngày 15/4/2010, công tác cấp giấy phép hoạt động khoáng sản căn cứ theo Công văn chỉ đạo số 613/UBND-KTN ngày 13/3/2009 của UBND tỉnh về việc xử lý cấp giấy phép khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường, trong đó mỗi huyện đề nghị quy hoạch 04 vị trí. Về quy hoạch sử dụng đất: Do phải tập trung lại còn 4 điểm quy hoạch để cấp giấy phép, nên một số địa điểm không đúng địa danh đến cấp xã, chỉ còn đúng về chỉ tiêu diện tích đã được phê duyệt chung cho cấp huyện. Giai đoạn này, địa điểm khai thác xa công trình, nơi tiêu thụ, giá vật liệu san lấp tăng phổ biến từ 500.000 đồng - 800.000 đồng/1xe 10m3, gây trì trệ cho việc thi công công trình, không đáp ứng được nhu cầu sử dụng, hầu hết các huyện/thị đều có văn bản đề nghị bổ sung thêm địa điểm, diện tích khai thác vật liệu san lấp. Ưu điểm là vị trí cấp giấy phép phân bổ tập trung hơn, dễ quản lý.
- Từ ngày 16/4/2010 đến ngày 08/6/2011, công tác cấp giấy phép hoạt động khoáng sản căn cứ theo Nghị quyết số 55/NQ-CP ngày 16/11/2009 của Chính phủ về việc xét duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối của tỉnh Tây Ninh; Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 và Văn bản số 799/UBND-KTN ngày 15/4/2010 của UBND tỉnh về việc tổ chức thực hiện đồng bộ Quy hoạch vật liệu xây dựng, Quy hoạch sử dụng đất và tăng cường quản lý việc khai thác vật liệu xây dựng thông thường. Giai đoạn này thực hiện theo Nghị quyết 55/NQ-CP ngày 16/11/2009 của Chính phủ, không nhất thiết phải tập trung lại còn 4 điểm để cấp giấy phép, địa điểm cấp giấy phép được công khai, niêm yết đến số thửa, tờ bản đồ tại UBND các xã có quy hoạch khai thác vật liệu san lấp. Tuy nhiên, Quy hoạch địa điểm khai thác được công bố đến số thửa, tờ bản đồ, các chủ sử dụng đất được quy hoạch không chuyển nhượng hoặc chuyển nhượng với giá rất cao làm cho giá sản phẩm sau khai thác tăng lên. Việc áp dụng theo Văn bản 779/UBND-KTN, “vừa phải đồng thời đảm bảo đúng quy hoạch vật liệu xây dựng và quy hoạch sử dụng đất được duyệt”. Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu dùng để quản lý sản phẩm, chủng loại vật liệu xây dựng, nên chưa cập nhật đầy đủ thông tin của Nghị quyết số 55/NQ-CP. Tuy nhiên, do nhu cầu của tỉnh nên căn cứ theo Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng để cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, nên nhiều vị trí phù hợp theo quy định tại Nghị quyết 55/NQ-CP nhưng không phù hợp theo quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng nên không cấp giấy phép được, dẫn đến chậm trễ. Ưu điểm là, vị trí được cấp giấy phép khoáng sản phân bổ tương đối tập trung, hợp lý, gần nơi tiêu thụ hơn, giá vật liệu san lấp ổn định như giai đoạn trước.
- Từ ngày 09/6/2011 đến ngày 25/11/2013, công tác cấp giấy phép hoạt động khoáng sản căn cứ theo Biên bản số 62/BB-UBND ngày 08/6/2011 của UBND tỉnh: thống nhất về việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường như sau: “Trong thời gian chờ thông qua Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2025 và Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015, UBND tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, UBND các huyện, thị xã tham mưu UBND tỉnh cấp giấy phép khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường phải phù hợp với Quyết định số 221/QĐ-UBND ngày 01/02/2010 của UBND tỉnh về phê duyệt quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Trường hợp các địa điểm, vị trí khai thác vật liệu san lấp không có trong quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 thì thực hiện theo Nghị quyết số 55/NQ-CP ngày 16/11/2009 của Chính phủ về việc xét duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối của tỉnh Tây Ninh”.
- Từ ngày 26/11/2013, việc cấp giấy phép hoạt động khoáng sản được căn cứ theo Quyết định số 52/2013/QĐ-UBND ngày 26/11/2013 của UBND tỉnh Tây Ninh về việc phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013-2015, tầm nhìn đến năm 2020.
Hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tây Ninh chủ yếu tập trung khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường. Hiện trạng về hoạt động khoáng sản được tổng hợp chủ yếu dựa trên các nguồn tài liệu chính như: Điều tra cơ bản địa chất tỷ lệ 1:50.000 nhóm tờ Tân Biên; Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013-2015, tầm nhìn đến năm 2020; Hồ sơ thăm dò, khai thác được cấp giấy phép trên địa bàn tỉnh Tây Ninh; các báo cáo về tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Căn cứ nhiệm vụ Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013-2015, tầm nhìn đến năm 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 52/2013/QĐ-UBND ngày 26/11/2013. Sở Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện/thành phố tổ chức, thẩm định và tham mưu UBND tỉnh Tây Ninh cấp giấy phép cho các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực khoáng sản như sau:
- Công tác cấp giấy phép hoạt động khoáng sản được thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ Điều 35, Điều 37, Điều 40 quy định trình tự thực hiện thủ tục cấp phép thăm dò khoáng sản, khai thác khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản tại Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 03 năm 2012 (được thay thế bằng Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản). Đồng thời, UBND tỉnh đã phê duyệt bộ TTHC mới tại Quyết định số 2880/QĐ-UBND ngày 30/11/2017 về việc công bố, công khai bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ngành Tài nguyên và Môi trường thực hiện trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Kết quả là từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/12/2017, Sở Tài nguyên - Môi trường đã tiếp nhận và tham mưu UBND tỉnh Tây Ninh cấp 383 giấy phép hoạt động khoáng sản. Trong đó:
3.4.1. Các khu vực thăm dò khoáng sản
UBND tỉnh đã cấp 97 giấy phép thăm dò khoáng sản, đã hết hạn thăm dò (xem Phụ lục 1 kèm theo).
Các khu vực thăm dò khoáng sản đã cấp giấy phép phù hợp với quy hoạch, đảm bảo đúng thành phần hồ sơ, trình tự thủ tục giải quyết theo quy định.
3.4.2. Các khu vực khai thác khoáng sản
UBND tỉnh đã cấp 143 giấy phép khai thác khoáng sản. Trong đó có: 88 giấy phép còn hiệu lực (xem Phụ lục 2 kèm theo).
Các khu vực khai thác khoáng sản đã cấp giấy phép phù hợp với quy hoạch, đảm bảo đúng thành phần hồ sơ, trình tự thủ tục giải quyết theo quy định, hoạt động khai thác khoáng sản đã góp phần cung cấp nguồn vật liệu xây dựng tại chỗ cho địa phương, giúp đẩy nhanh tiến độ thi công và hạ giá thành các công trình, góp phần thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hoạt động khai thác khoáng sản còn góp phần giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động, đóng góp một phần vào ngân sách Nhà nước thông qua các khoản thuế, phí và tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
3.4.3. Các khu vực khai thác khoáng sản đã kết thúc, đóng cửa mỏ để bảo vệ; các bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ
UBND tỉnh đã phê duyệt 36 đề án đóng cửa mỏ khoáng sản; ban hành 26 quyết định đóng cửa mỏ (xem Phụ lục 3 kèm theo).
Đóng cửa mỏ để quản lý bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, và giao đất cho Nhà nước quản lý theo quy định pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan, phục hồi môi trường các khu vực đã khai thác, phù hợp theo quy định tại Điều 73 Luật Khoáng sản năm 2010.
3.4.4. Các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, các khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đã phê duyệt
Ngày 26/06/2018, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số: 1599/QĐ-UBND về việc phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Tổng các khu vực cấm và điểm cấm hoạt động khoáng sản trong tỉnh là 3.819 khu vực và 756 điểm cấm.
Trong đó: 1.780 (gồm 1.024 khu vực và 756 điểm cấm) cho 08 đối tượng là: Di tích lịch sử-văn hóa, Rừng phòng hộ và đặc dụng, Hồ thủy lợi, Quốc phòng, An ninh, Tôn giáo-tín ngưỡng, Thông tin và truyền thông, Đất cho công nghiệp.
Và 2.795 khu vực cấm cho 02 đối tượng gồm: giao thông có 2.759 khu vực, năng lượng có 36 khu vực phân bổ rộng khắp trên toàn tỉnh nên không thống kê theo các huyện trong tỉnh được (xem Phụ lục 4 kèm theo).
Công tác khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tây Ninh làm cơ sở thực hiện công tác quản lý, nhằm bảo vệ các lợi ích kinh tế, xã hội, các công trình di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, khu vực đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng hoặc đất quy hoạch trồng rừng phòng hộ, các khu vực dành cho mục đích an ninh, quốc phòng, các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng không bị xâm hại bởi hoạt động khoáng sản.
Công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác được quan tâm, quản lý chặt chẽ và phòng ngừa, ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, phù hợp quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Khoáng sản năm 2010.
3.4.5. Các khu vực thường xảy ra khai thác trái pháp luật cần quan tâm bảo vệ
- Cát xây dựng khu vực hồ Dầu Tiếng, sông Sài Gòn, sông Vàm Cỏ Đông.
- Đá xây dựng khu vực núi Bà Đen.
- Đất san lấp tại các huyện Châu Thành, Trảng Bàng.
3.4.6. Mặt được, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
* Mặt được:
Qua công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản, nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức (nhất là cán bộ cấp xã) làm công tác quản lý nhà nước về khoáng sản, các tổ chức, cá nhân, tham gia hoạt động trong lĩnh vực khoáng sản từng bước được nâng cao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên quan tâm chỉ đạo, ban hành kịp thời các văn bản quản lý nhà nước về khoáng sản. Các hoạt động thăm dò, khai thác, vận chuyển và sử dụng khoáng sản ngày càng được quản lý chặt chẽ, hợp lý, tiết kiệm đã góp phần phục vụ các nhu cầu về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và giữ gìn cảnh quan môi trường.
- Công tác quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản được chính quyền các cấp thường xuyên quan tâm chỉ đạo, ban hành kịp thời các văn bản phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về khoáng sản, chất lượng ngày càng được nâng cao và đạt được nhiều kết quả với những chuyển biến rõ rệt.
- Qua công tác thanh tra, kiểm tra, nhiều hành vi vi phạm pháp luật về khoáng sản và bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản được ngăn chặn, xử lý kịp thời, công khai.
* Những tồn tại, hạn chế
- Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản chưa được thực hiện thường xuyên. Các hình thức tổ chức theo hội nghị chuyên đề về khoáng sản chưa nhiều, chỉ thực hiện thông qua lồng ghép chung với các lĩnh vực khác và qua công tác thanh tra, kiểm tra nên chưa tập trung, hiệu quả chưa cao. Công tác triển khai văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản còn chậm; công tác ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chưa nhiều; chưa ban hành văn bản quy phạm của địa phương nên tính pháp lý chưa cao. Một bộ phận tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản, chủ yếu quan tâm đến lợi nhuận nên đôi khi chấp hành chưa nghiêm các quy định của Luật Khoáng sản và các luật khác có liên quan dẫn đến còn trường hợp khai thác vượt công suất, chưa đúng thiết kế; vận chuyển tiêu thụ đất san lấp không đúng theo quy định; khai thác khoáng sản trái phép vẫn còn xảy ra.
- Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về tài nguyên, khoáng sản mới chỉ có ở cấp tỉnh. Cán bộ quản lý về tài nguyên, khoáng sản cấp huyện kiêm nhiệm; trình độ chuyên môn chưa đồng đều, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ về quản lý tài nguyên.
- Việc chấp hành các quy định của pháp luật về báo cáo định kỳ tình hình khai thác và lập bản đồ đánh giá hiện trạng khu vực mỏ khai thác khoáng sản của các đơn vị đôi khi chưa nghiêm túc.
- Quy trình, thủ tục thẩm định các hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản (đối với đất san lấp) vẫn còn rườm rà, phức tạp phải lấy ý kiến nhiều ngành, kéo dài thời gian ảnh hưởng lớn đến hiệu quả phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương (nhất là đất san lấp phục vụ cho các công trình nông thôn mới).
- Công tác phối hợp giữa các ngành chức năng và Ủy ban nhân dân các cấp trong công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản ở địa phương từng thời điểm thiếu chặt chẽ, còn nhiều khó khăn, bất cập.
* Nguyên nhân
- Nguyên nhân khách quan:
+ Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về tài nguyên, khoáng sản mới chỉ có ở cấp tỉnh. Cán bộ quản lý về tài nguyên, khoáng sản cấp huyện kiêm nhiệm; trình độ chuyên môn chưa đồng đều, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ về quản lý tài nguyên.
+ Do địa bàn quản lý rộng trong khi số lượng cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về khoáng sản cấp tỉnh còn hạn chế nên không thể triển khai kiểm tra xuyên suốt 24/24. UBND cấp huyện và cấp xã có lúc, có nơi chưa nâng cao trách nhiệm trong việc kiểm tra, giám sát, quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản tại địa phương.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Do một số cấp ủy, chính quyền địa phương có lúc, có nơi chưa quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo; chưa nâng cao trách nhiệm trong việc kiểm tra, giám sát, cụ thể: Vẫn còn UBND cấp huyện, xã chưa cụ thể hóa chương trình hành động của cấp ủy; cấp ủy thiếu kiểm tra, giám sát chuyên đề về khoáng sản. Công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong các tầng lớp nhân dân về Luật Khoáng sản, các văn bản thi hành pháp luật về tài nguyên, khoáng sản chưa thường xuyên, chưa sâu, thiếu kịp thời.
+ Một bộ phận tổ chức, cá nhân chủ yếu quan tâm đến lợi nhuận kinh tế, chưa chấp hành nghiêm các quy định của Luật Khoáng sản hiện hành và các luật khác có liên quan.
4. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác của các sở, ban, ngành trong việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác.
* Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản cho các nhóm đối tượng có liên quan; công bố và quản lý quy hoạch khoáng sản, tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh liên quan đến quản lý khoáng sản.
- Công khai Quy hoạch khoáng sản và các khu vực có tài nguyên khoáng sản đã cấp giấy phép hoạt động khoáng sản (các khu vực còn lại là khu vực chưa khai thác) cho các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố biết để lập kế hoạch quản lý, bảo vệ; công bố khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản theo quy định.
- Phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, trong việc quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; ngăn chặn hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của các cấp, các ngành được giao nhiệm vụ trong Phương án này.
- Định kỳ hàng năm, tổng hợp báo cáo về công tác quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn với UBND tỉnh và các Bộ, ngành trung ương.
* Sở Công Thương:
- Thanh tra, kiểm tra, ngăn chặn việc mua bán, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định pháp luật.
- Kiểm soát chặt chẽ việc quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong khai thác khoáng sản; thẩm định, cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải trên cơ sở công suất khai thác, khối lượng phải nổ mìn trong năm theo giấy phép thăm dò, khai thác, theo Dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và chỉ tiêu thuốc nổ để xác định khối lượng vật liệu nổ cụ thể được phép sử dụng nhằm tránh việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không đúng vị trí, không đúng mục đích. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tăng cường kiểm tra, thanh tra việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong khai thác khoáng sản; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định pháp luật.
- Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường kiểm tra việc vận chuyển, lưu thông khoáng sản trên thị trường, các cơ sở mua, bán khoáng sản; kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi gian lận thương mại, mua bán khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp, khoáng sản bị cấm xuất khẩu hoặc không đủ điều kiện xuất khẩu theo quy định.
* Sở Xây dựng: Tổ chức lấy ý kiến Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương về tài nguyên khoáng sản trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt các quy hoạch: Quy hoạch xây dựng đô thị, Quy hoạch xây dựng điểm dân cư tập trung, Quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản và các quy hoạch khác; phòng ngừa việc lợi dụng giải phóng mặt bằng, xây dựng các công trình, dự án để khai thác khoáng sản trái phép.
* Sở Giao thông vận tải:
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan thường xuyên tuần tra, xử lý nghiêm các phương tiện vận chuyển khoáng sản vi phạm trật tự an toàn giao thông, nhất là các phương tiện vận chuyển khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp.
* Sở Tài chính: Tham gia Hội đồng định giá, xác định giá trị tang vật, phương tiện được sử dụng để khai thác, vận chuyển khoáng sản trái phép cùng với cơ quan quyết định tạm giữ tang vật và các cơ quan chuyên môn có liên quan. Đảm bảo kinh phí cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
* Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng các chương trình, kế hoạch tăng cường công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng và đất rừng trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm, các đơn vị chủ rừng (các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng, Khu bảo tồn thiên nhiên...) ngoài chức năng, nhiệm vụ được giao về bảo vệ và phát triển rừng, cần có biện pháp ngăn chặn ngay các hoạt động khoáng sản (khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến...) trái phép trong các khu vực được giao quản lý. Kịp thời báo cáo chính quyền địa phương và cơ quan chức năng về tình trạng hoạt động khoáng sản trái phép để phối hợp xử lý.
* Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo chức năng nhiệm vụ của ngành đối với khu vực nằm trong phạm vi quản lý về di sản văn hóa, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh.
* Các sở, ban, ngành khác: Trong phạm vi quản lý của ngành nếu phát hiện hoạt động khoáng sản trái phép thì kịp thời báo cáo UBND tỉnh và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm.
* Công an tỉnh:
- Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại khu vực thuộc đất dành riêng cho an ninh.
- Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng có liên quan tăng cường đấu tranh và ngăn chặn các loại tội phạm thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép, buôn lậu và gian lận thương mại khoáng sản. Các trường hợp vi phạm phải kịp thời ngăn chặn và xử lý theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo Công an các huyện, thành phố nắm chắc địa bàn, kịp thời phát hiện các vụ việc thăm dò, khai thác, mua bán, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép để tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý đúng theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Giao thông vận tải, các ngành liên quan và chính quyền địa phương kiểm tra, kiểm soát, xử lý các trường hợp, phương tiện khai thác, vận chuyển khoáng sản quá khổ, quá tải, gây hư hỏng hạ tầng giao thông và các trường hợp khai thác khoáng sản gây ô nhiễm môi trường.
* Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Chỉ đạo thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại khu vực cấm hoạt động khoáng sản vì lý do quốc phòng, an ninh.
* Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn các hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép trong khu vực biên giới, hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép khoáng sản qua biên giới. Kịp thời báo cáo cơ quan chức năng về tình trạng hoạt động khoáng sản trái phép để phối hợp xử lý.
5. Trách nhiệm của UBND cấp huyện, các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.
* UBND các huyện, thành phố:
- Xây dựng Kế hoạch và thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ hiệu quả tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn huyện, thành phố đối với các khu vực được khoanh định tại Phụ lục 1 (Danh sách các khu vực thăm dò khoáng sản), Phụ lục 2 (Danh sách các khu vực khai thác khoáng sản), Phụ lục 3 (Danh sách các khu vực khai thác khoáng sản đã kết thúc, đóng cửa mỏ để bảo vệ; các bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ), Phụ lục 4 (Các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, các khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đã phê duyệt), Phụ lục 5 (Các khu vực Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Tây Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035).
- Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản tại địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Khoáng sản năm 2010, khoản 2 Điều 17 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản; thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại các khu vực có khoáng sản trên địa bàn.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản và các quy định của tỉnh đến tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản và nhân dân trên địa bàn. Vận động nhân dân cùng tham gia giám sát, kịp thời phản ánh những hành vi vi phạm trong việc quản lý, khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn.
- Lưu ý đối với các khu vực khoáng sản có thể còn có những di tích chưa được kiểm kê, khảo sát, đặc biệt là những di chỉ khảo cổ học nằm trong lòng đất hiện nay chưa phát hiện được. Đối với những dự án hoạt động khoáng sản này, tùy theo tính chất, quy mô, UBND các huyện, thành phố phải có sự phối hợp chặt chẽ với ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh trước khi triển khai thực hiện.
- Thanh tra, kiểm tra tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn quản lý, để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý ngay từ đầu các hành vi thăm dò, khai thác, mua bán, vận chuyển khoáng sản trái phép. Nhũng trường hợp vi phạm phải xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật; trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo kịp thời và đề xuất với UBND tỉnh biện pháp xử lý theo quy định. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện công tác quản lý nhà nước về khoáng sản của UBND cấp xã.
- Nếu để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép mà không kịp thời phát hiện xử lý, trở thành điểm nóng, tập trung đông người, ảnh hưởng xấu đến môi trường, mất an ninh trật tự xã hội, gây bức xúc cho nhân dân thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ động phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh các biện pháp hữu hiệu nhằm quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; xử lý kịp thời các hành vi khai thác, vận chuyển, tàng trữ, buôn bán khoáng sản trái phép.
- Chỉ đạo UBND cấp xã lập kế hoạch bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn (hằng năm); Tổ chức kiểm tra, thu giữ các phương tiện, thiết bị, bảo đảm ngăn chặn kịp thời các đối tượng hoạt động khoáng sản trái phép.
- Thành lập và niêm yết số điện thoại Đường dây nóng trên cổng thông tin điện tử, tại trụ sở UBND cấp xã và thông tin trên Đài phát thanh huyện để tiếp nhận thông tin kiến nghị, phản ánh về hoạt động khoáng sản.
* Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản:
- Khi thăm dò khoáng sản phải đánh giá tổng hợp và báo cáo đầy đủ các loại khoáng sản phát hiện được trong khu vực thăm dò cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép.
- Áp dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp với quy mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để thu hồi tối đa các loại khoáng sản được phép khai thác; nếu phát hiện khoáng sản mới phải báo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép; quản lý, bảo vệ khoáng sản đã khai thác nhưng chưa sử dụng hoặc khoáng sản chưa thu hồi được; đồng thời có biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình thăm dò, khai thác khoáng sản.
- Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong diện tích đất, diện tích mỏ khoáng sản đang sử dụng; không được tự ý khai thác khoáng sản khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
6. Trách nhiệm phối hợp giữa các Sở, ngành có liên quan của địa phương; các cấp chính quyền huyện, xã trong việc cung cấp, xử lý thông tin và giải tỏa hoạt động khai thác khoáng sản trái phép.
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản trên địa bàn; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định pháp luật.
Về công tác phối hợp quản lý tài nguyên khoáng sản nằm trên địa bàn giáp ranh giữa các địa phương, thực hiện theo Quy chế phối hợp số 37/QCPH-TPHCM-BRVT-ĐN-BD-LA-TG-BP-LĐ ngày 06/01/2017 của UBND thành phố Hồ Chí Minh, UBND các tỉnh Tây Ninh, Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Long An, Tiền Giang, Bình Phước, Lâm Đồng đã thống nhất ký ban hành về việc quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường các vùng giáp ranh; Quy chế phối hợp số 7113/QCPH-TNMT-NN&PTNT-XD-GTVT-CT-CAT-CTT-UBND-TLDTPH-TLTN ngày 11/12/2017 giữa các Sở Tài nguyên và Môi trường - Nông nghiệp & PTNT - Xây dựng, Giao thông Vận tải - Công Thương - Công An tỉnh - Cục thuế tỉnh - UBND huyện Tân Châu - UBND huyện Dương Minh Châu - Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng Phước Hòa - Công ty TNHH MTV KTTL Tây Ninh Quy định quản lý hoạt động khai thác khoáng sản cát xây dựng trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh; Quy chế phối hợp số 1416/QCPH-TN-BD ngày 25/5/2012 của UBND tỉnh Tây Ninh- UBND tỉnh Bình Dương về kiểm tra hoạt động khai thác, kinh doanh, vận chuyển, tập kết cát trên sông Sài Gòn và hồ Dầu Tiếng đoạn giáp ranh giới hành chính giữa hai tỉnh Bình Dương và Tây Ninh.
7. Kinh phí cho công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
Nhà nước bảo đảm kinh phí cho công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác. Kinh phí cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác do ngân sách địa phương bảo đảm theo phân cấp.
Căn cứ đặc điểm tình hình khoáng sản chưa khai thác của địa phương mình, UBND các cấp, cơ quan chức năng được giao nhiệm vụ có trách nhiệm lập dự toán kinh phí hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố theo chức năng quản lý và nhiệm vụ được phân công và trong Phương án, xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện các nội dung của Phương án; Định kỳ 01 năm, các sở, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố báo cáo UBND tỉnh (trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, qua Sở Tài nguyên và Môi trường) về kết quả thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện, chủ động tham mưu, đề xuất các biện pháp để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Phương án.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị và cá nhân có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố kịp thời báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
DANH SÁCH CÁC KHU VỰC THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
(Kèm theo Quyết định số 694/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 3 năm
2019 của UBND tỉnh về phê duyệt Phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa
khai thác trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
STT |
Số Giấy phép |
Ngày ký |
Tên Tổ chức, cá nhân |
Vị trí thăm dò khoáng sản |
Loại khoáng sản |
|
1. Huyện Bến Cầu |
||||||
1 |
776/GP-UBND |
29/03/2016 |
Công ty TNHH Vinh Phúc Khang |
ấp B, xã Tiên Thuận |
Bến Cầu |
Đất san lấp |
2 |
941/GP-UBND |
20/04/2016 |
DNTN Duy Chinh |
ấp A, ấp B xã Tiên Thuận và ấp Thuận Hòa, xã Lợi Thuận |
Bến Cầu |
Đất san lấp |
3 |
1638/GP-UBND |
28/06/2016 |
DNTN Phan Văn Của (Bảy Dal) |
ấp A, xã Tiên Thuận |
Bến Cầu |
Đất san lấp |
4 |
2247/GP-UBND |
25/08/2016 |
DNTN Trần Nam |
ấp A, xã Tiên Thuận |
Bến Cầu |
Đất san lấp |
5 |
223/GP-UBND |
06/02/2017 |
DNTN Trần Nam |
ấp A, xã Tiên Thuận |
Bến Cầu |
Đất san lấp |
6 |
648/GP-UBND |
23/03/2017 |
DNTN Tuấn Vy |
ấp Long Cường, xã Long Khánh |
Bến Cầu |
Đất san lấp |
7 |
3085/GP-UBND |
20/12/2017 |
Công ty TNHH Thiện Phúc |
ấp B, xã Tiên Thuận |
Bến Cầu |
Đất san lấp |
8 |
648/GP-UBND |
23/03/2017 |
DNTN Tuấn Vy |
ấp Long Cường, xã Long Khánh |
Bến Cầu |
Đất san lấp |
2. Huyện Châu Thành |
||||||
9 |
1965/GP-UBND |
31/08/2015 |
Công ty TNHH Thông Thuận Phát |
ấp Bắc Bến Sỏi, xã Thành Long |
Châu Thành |
Đất san lấp |
10 |
1338/GP-UBND |
16/06/2015 |
DNTN Trần Thiện Thanh |
ấp Phước Trung, xã Phước Vinh |
Châu Thành |
Đất san lấp |
11 |
227/GP-UBND |
28/01/2016 |
Công ty TNHH Lâm Sơn |
ấp Hòa Bình, xã Hòa Hội |
Châu Thành |
đất san lấp |
12 |
228/GP-UBND |
28/01/2016 |
DNTN Quý Tài |
ấp Xóm Mới 2, xã Trí Bình |
Châu Thành |
đất san lấp |
13 |
1240/GP-UBND |
20/05/2016 |
Công ty TNHH XD Thanh Tuấn Phát |
ấp Thanh Bình, xã An Bình |
Châu Thành |
Đất san lấp |
14 |
1243/GP-UBND |
20/05/2016 |
Công ty TNHH MTV Thuận Anh Đạt |
ấp Bến Cừ, xã Ninh Điền |
Châu Thành |
Đất san lấp |
15 |
1182/GP-UBND |
16/05/2016 |
Công ty TNHH Hiệp Hòa Lợi |
ấp Gò Nổi, xã Ninh Điền |
Châu Thành |
Sét gạch ngói |
16 |
1413/GP-UBND |
06/07/2016 |
Công ty TNHH Thông Thuận Phát |
ấp Bố Lớn, xã Hòa Hội |
Châu Thành |
Đất san lấp |
17 |
1414/GP-UBND |
06/07/2016 |
Công ty TNHH MTV Ngọc Đức Duy |
ấp Bố Lớn, xã Hòa Hội |
Châu Thành |
Đất san lấp |
18 |
1640/GP-UBND |
29/06/2016 |
DNTN Quí Tài |
ấp Xóm Mới 2, xã Trí Bình |
Châu Thành |
Đất san lấp |
19 |
2312/GP-UBND |
09/01/2016 |
Công ty TNHH Thiên Tâm |
ấp Gò Nổi, xã Ninh Điền |
Châu Thành |
Đất san lấp |
20 |
2960/GP-UBND |
21/11/2016 |
DNTN Hải Đăng Khoa |
ấp Long Châu, xã Long Vĩnh |
Châu Thành |
Đất san lấp |
21 |
154/GP-UBND |
20/01/2017 |
Công ty TNHH MTV Trọng Bình |
ấp Xóm Mới 2, xã Trí Bình |
Châu Thành |
Đất san lấp |
22 |
348/GP-UBND |
16/02/2017 |
DNTN KTKS Trần Thiện Thanh |
ấp Phước Trung, xã Phước Vinh |
Châu Thành |
Đất san lấp |
23 |
441/GP-UBND |
28/02/2017 |
DNTN Như Mai PV |
ấp Phước Lộc, xã Phước Vinh |
Châu Thành |
sét gạch ngói và vật liệu san lấp |
24 |
442/GP-UBND |
28/02/2017 |
Công ty Cổ phần Xây dựng Thương Mại Thanh Điền |
ấp Hòa Bình, xã Hòa Hội |
Châu Thành |
Đất san lấp |
25 |
3290/GP-UBND |
29/12/2017 |
Công ty TNHH XD TM Thanh Điền |
ấp Gò Nổi, xã Ninh Điền |
Châu Thành |
Đất san lấp |
26 |
1136/GP-UBND |
24/04/2018 |
DNTN Long Phước |
ấp Phước Trung, xã Phước Vinh |
Châu Thành |
Đất san lấp |
27 |
1273/GP-UBND |
14/05/2018 |
DNTN Như Mai PV |
ấp Nam Bến sỏi, xã Thành Long |
Châu Thành |
Đất san lấp |
28 |
1341/GP-UBND |
22/05/2018 |
DNTN Quí Tài |
ấp Xóm Mới 2, xã Trí Bình |
Châu Thành |
Đất san lấp |
3. Huyện Dương Minh Châu |
||||||
29 |
2916/GP-UBND |
22/12/2014 |
DNTN Tam Phương |
ấp Thuận An, xã Truông Mít |
DMC |
Đất san lấp |
30 |
1899/GP-UBND |
22/8/2014 |
Công ty TNHH Duy Nhựt |
ấp Phước Long 1, xã Phan |
DMC |
Đất san lấp |
31 |
2965/GP-UBND |
08/12/2017 |
Công ty TNHH Duy Nhựt |
ấp Phước Long 1, xã Phan |
DMC |
Đất san lấp |
4. Huyện Gò Dầu |
||||||
32 |
2102/GP-UBND |
18/09/2014 |
Công ty TNHH MTV Cát Vàng Đất Việt |
ấp Cây Trắc, xã Phước Đông |
Gò Dầu |
Đất san lấp |
33 |
728/GP-UBND |
08/04/2015 |
Công ty TNHH Hiệp Nhơn |
ấp Cây Trắc, xã Phước Đông |
Gò Dầu |
Đất san lấp |
34 |
647/GP-UBND |
10/03/2015 |
Công ty CP ĐT Sài Gòn VRG |
ấp 3, xã Bàu Đồn |
Gò Dầu |
Đất san lấp |
35 |
325/GP-UBND |
10/02/2015 |
Công ty TNHH Minh Tân |
ấp Cây Trắc, xã Phước Đông |
Gò Dầu |
Đất san lấp |
36 |
215/GP-UBND |
29/01/2015 |
Công ty TNHH Minh Tân |
ấp Tầm Lanh, xã Hiệp Thạnh |
Gò Dầu |
Đất san lấp |
37 |
09/GP-UBND |
04/01/2016 |
DNTN Phúc Thịnh Đức |
ấp Suối Ông Đình, xã Trà Vong |
Gò Dầu |
đất san lấp |
38 |
875/GP-UBND |
11/04/2016 |
Công ty TNHH Đồng Thuận Hà |
ấp Phước An, xã Phước Thạnh |
Gò Dầu |
Đất san lấp |
39 |
1124/GP-UBND |
09/05/2016 |
Công ty TNHH XDCN Minh Dũng |
ấp Cây Trắc, xã Phước Đông |
Gò Dầu |
Đất san lấp |
5. Huyện Tân Biên |
||||||
40 |
2017/GP-UBND |
09/10/2013 |
DNTN Gia Bảo Lộc |
ấp Thạnh Nam, xã Thạnh Tây |
Tân Biên |
Đất san lấp |
41 |
2016/GP-UBND |
09/10/2013 |
DNTN Khánh Nhân |
ấp Tân Thạnh, xã Tân Bình |
Tân Biên |
Đất san lấp |
42 |
2925/GP-UBND |
22/12/2014 |
DNTN Nhật Minh |
ấp Thạnh Trung, xã Thạnh Tây |
Tân Biên |
Đất san lấp |
43 |
1254/GP-UBND |
04/6/2014 |
DNTN Thanh Phú |
ấp Thanh An, xã Thanh Bình |
Tân Biên |
Đất san lấp |
44 |
1114/GP-UBND |
21/5/2014 |
DNTN Nguyễn Thị Kim Nhung |
ấp Hòa Lợi, xã Hòa Hiệp |
Tân Biên |
Đất san lập |
45 |
1253/GP-UBND |
04/6/2014 |
DNTN Thanh Phú |
ấp Tân Đông 1, xã Tân Lập |
Tân Biên |
Đất san lấp |
46 |
1255/GP-UBND |
04/6/2014 |
DNTN Thanh Phú |
ấp Thanh Phước, xã Thanh Bình |
Tân Biên |
Đất san lấp |
47 |
1335/GP-UBND |
13/06/2014 |
Công ty TNHH MTV Gia Cát Thành |
ấp Thạnh Nam, xã Thạnh Tây |
Tân Biên |
Đất san lấp |
48 |
1475/GP-UBND |
01/7/2014 |
DNTN Nhật Minh |
ấp Cầu, xã Tân Phong |
Tân Biên |
Đất san lấp |
49 |
821/GP-UBND |
17/04/2015 |
Công ty TNHH XD CN Minh Dũng |
ấp Thạnh Lộc và ấp Thạnh Phước, xã Thạnh Bình |
Tân Biên |
Đất san lấp |
50 |
2263/GP-UBND |
01/10/2015 |
DNTN Uyên Trâm |
ấp Tân Đông 1, xã Tân Lập |
Tân Biên |
Đất san lấp |
51 |
405/GP-UBND |
23/02/2016 |
DNTN Gia Bảo Lộc |
ấp Thạnh An, xã Thạnh Bình |
Tân Biên |
Đất san lấp |
52 |
1146/GP-UBND |
11/05/2016 |
Công ty TNHH XD Thanh Tuấn Phát |
ấp Xóm Tháp, xã Tân Phong |
Tân Biên |
Đất san lấp |
53 |
1183/GP-UBND |
16/05/2016 |
DNTN Khai thác khoáng sản Nguyễn Thông |
ấp Hòa Bình, xã Hòa Hiệp |
Tân Biên |
Đất san lấp |
54 |
2041/GP-UBND |
08/03/2016 |
DNTN Phước Long |
ấp Thạnh Hiệp, xã Thạnh Bắc |
Tân Biên |
Đất san lấp |
55 |
2042/GP-UBND |
08/03/2016 |
DNTN Nguyễn Thị Kim Nhung |
ấp Thanh An, xã Mỏ Công |
Tân Biên |
Đất san lấp |
56 |
3175/GP-UBND |
13/12/2016 |
DNTN Nhật Minh |
ấp Cầu, xã Tân Phong |
Tân Biên |
Đất san lấp |
57 |
229/GP-UBND |
07/02/2017 |
DNTN Phượng Lộc Kim Long |
ấp Thạnh Hiệp, xã Thạnh Bắc |
Tân Biên |
Đất san lấp |
58 |
1231/GP-UBND |
06/06/2017 |
Công ty TNHH KTKS Thạnh Bình |
ấp Phước Thạnh, xã Thạnh Bình |
Tân Biên |
Đất san lấp |
59 |
1602/GP-UBND |
14/07/2017 |
Công ty TNHH MTV Khai thác khoáng sản Trí Khang |
ấp Thạnh Hiệp, xã Thạnh Bắc |
Tân Biên |
Đất san lấp |
60 |
2382/GP-UBND |
13/10/2017 |
DNTN Nguyễn Thị Kim Nhung |
ấp Hòa Đông B, xã Hòa Hiệp |
Tân Biên |
Đất san lấp |
61 |
645/GP-UBND |
12/03/2018 |
DNTN Nguyễn Thái Dương |
ấp Thạnh Sơn, xã Thạnh Tây |
Tân Biên |
Đất san lấp |
62 |
1129/GP-UBND |
23/04/2018 |
Công ty TNHH MTV KTKS Thiện Thành |
ấp Sân Bay, xã Tân Phong |
Tân Biên |
Đất san lấp |
63 |
1045/GP-UBND |
16/04/2018 |
Công ty TNHH Ngọc Nữ Tây Ninh |
ấp Thạnh Hiệp, xã Thạnh Bắc |
Tân Biên |
đất san lấp |
64 |
2015/GP-UBND |
09/10/2013 |
DNTN Gia Bảo Lộc |
ấp Hòa Lợi, xã Hòa Hiệp |
Tân Biên |
Đất san lấp |
6. Huyện Tân Châu |
||||||
65 |
2018/GP-UBND |
09/10/2013 |
DNTN Hải Hà |
ấp Thạnh Hưng, xã Thạnh Đông |
Tân Châu |
Đất san lấp |
66 |
2699/GP-UBND |
23/12/2013 |
Cty TNHH TM DV Cát Tường |
ấp 6, xã Suối Ngô |
Tân Châu |
Đất san lấp |
67 |
2698/GP-UBND |
23/12/2013 |
Cty TNHH MTV NCL |
ấp Cây Cầy, xã Tân Hòa |
Tân Châu |
Đất san lấp |
68 |
1976/GP-UBND |
05/9/2014 |
Công ty TNHH MTV Mỹ Khánh |
ấp Tầm Phô, xã Tân Đông |
Tân Châu |
Đất san lấp |
69 |
1549/GP-UBND |
03/7/2015 |
Công ty TNHH Hảo Vạn Phúc |
ấp Con Trăn, xã Tân Hòa |
Tân Châu |
Đất san lấp |
70 |
654/GP-UBND |
17/03/2016 |
DNTN Trạm xăng dầu Kim Thủy |
ấp Thạnh Hưng, xã Thạnh Đông |
Tân Châu |
Đất san lấp |
71 |
408/GP-UBND |
23/02/2016 |
Công ty TNHH TM DV Mỹ Anh |
ấp Hội Thanh, xã Tân Hội |
Tân Châu |
Đất san lấp |
72 |
1523/GP-UBND |
16/06/2016 |
Công ty TNHH MTV XNK Tài Phát |
ấp Tân Dũng, xã Tân Hà |
Tân Châu |
Đất san lấp |
73 |
1639/GP-UBND |
29/06/2016 |
DNTN Khánh Nhân |
ấp Tân Trung B, xã Tân Hưng |
Tân Châu |
Đất san lấp |
74 |
1969/GP-UBND |
27/07/2016 |
DNTN Xăng dầu Yến Khang |
ấp Trảng Ba Chân, xã Suối Ngô |
Tân Châu |
Đất san lấp |
75 |
3173/GP-UBND |
13/12/2016 |
Công ty Cổ phần Địa chất và Môi trường miền Đông |
Bến Cửu Long, hồ Dầu Tiếng, xã Tân Thành |
Tân Châu |
Cát xây dựng |
76 |
3174/GP-UBND |
13/12/2016 |
Công ty TNHH TM DV SX Hòa Phát |
Bến Cửu Long, xã Tân Thành |
Tân Châu |
Cát xây dựng |
77 |
443/GP-UBND |
28/02/2017 |
Công ty TNHH Quang Vinh Tây Ninh |
đoạn suối Tha La, xã Tân Phú, xã Suối Dây, huyện Tân Châu và Rạch Bà Hảo, xã Suối Đá, huyện Dương Minh Châu |
Tân Châu |
Cát xây dựng |
78 |
1873/GP-UBND |
14/08/2017 |
Công ty TNHH MTV Khai thác cát Thông thuận liên hoàng |
suối Ngộ Đoạn 3, thuộc Bến Cửu Long, xã Tân Thành |
Tân Châu |
Cát xây dựng |
79 |
2396/GP-UBND |
16/10/2017 |
Công ty TNHH MTV KTKS Lộc Nguyên |
rạch Bà Hảo, xã Suối Dây và xã Tân Thành |
Tân Châu |
Cát xây dựng |
80 |
2837/GP-UBND |
27/11/2017 |
Công ty TNHH MTV Thành Huỳnh Ngọc |
nhánh suối Tha La, xã Suối Dây |
Tân Châu |
Cát xây dựng |
81 |
3023/GP-UBND |
13/12/2017 |
Công ty TNHH TM DV XD Trung Thành |
suối Ngộ Đoạn 2, thuộc Bến Cửu Long, xã Tân Thành |
Tân Châu |
Cát xây dựng |
82 |
903/GP-UBND |
04/04/2018 |
DNTN Minh Trọng |
suối Tha La, xã Tân Hội, xã Suối Dây |
Tân Châu |
Cát xây dựng |
83 |
1154/GP-UBND |
26/04/2018 |
Công ty TNHH TM DV Phú Quân |
rạch Bà Hảo, xã Suối Dây và xã Tân Thành |
Tân Châu |
Cát xây dựng |
7. Huyện Trảng Bàng |
||||||
84 |
283/GP-UBND |
21/02/2014 |
DNTN Minh Khánh |
ấp Lộc Bình, xã Lộc Hưng |
Trảng Bàng |
Đất san lấp |
85 |
583/GP-UBND |
14/3/2014 |
Công ty TNHH Văn Phạm Anh |
ấp Lộc Trị, xã Hưng Thuận |
Trảng Bàng |
Đất san lấp |
86 |
766/GP-UBND |
8/4/2014 |
Công ty TNHH Hồng Mạnh |
ấp Lộc Bình, xã Lộc Hưng |
Trảng Bàng |
Đất san lấp |
87 |
1334/GP-UBND |
13/06/2014 |
DNTN Tuấn Vy |
xã Bình Thạnh |
Trảng Bàng |
Đất san lấp |
88 |
1593/GP-UBND |
17/07/2014 |
DNTN Quang Sáu |
ấp Phước Đông, xã Phước Chỉ |
Trảng Bàng |
Đất san lấp |
89 |
1742/GP-UBND |
03/8/2015 |
Công ty TNHH SLMB Đình Nhi |
ấp Bà Nhã, xã Đôn Thuận |
Trảng Bàng |
Đất san lấp |
90 |
1845/GP-UBND |
18/08/2015 |
Công ty TNHH Đăng Khoa |
ấp Lộc Trị, xã Hưng Thuận |
Trảng Bàng |
Đất san lấp |
91 |
656/GP-UBND |
31/03/2015 |
Chi nhánh DNTN Minh Khánh |
ấp Lộc Bình, xã Lộc Hưng |
Trảng Bàng |
Đất san lấp |
92 |
586/GP-UBND |
23/03/2015 |
Cty TNHH XD TM Xuân Lan |
ấp Tịnh Phong, xã An Tịnh |
Trảng Bàng |
Đất san lấp |
93 |
1181/GP-UBND |
16/05/2016 |
DNTN Như Bảo |
ấp Tịnh Phong, xã An Tịnh |
Trảng Bàng |
Đất san lấp |
94 |
1943/GP-UBND |
25/07/2016 |
Công ty TNHH TM SX XNK Hưng Thuận Phát |
ấp Lộc Trị, xã Hưng Thuận |
Trảng Bàng |
Đất san lấp |
95 |
1876/GP-UBND |
18/07/2016 |
Công ty TNHH Văn Phạm Anh |
ấp Lộc Trị, xã Hưng Thuận |
Trảng Bàng |
Đất san lấp |
96 |
1908/GP-UBND |
21/07/2016 |
Công ty TNHH Khai thác khoáng sản Phúc An |
ấp Lộc Châu, xã Hưng Thuận |
Trảng Bàng |
Đất san lấp |
97 |
219/GP-UBND |
06/02/2017 |
DNTN Hoàng Anh |
ấp Lộc Trị, xã Hưng Thuận |
Trảng Bàng |
Đất san lấp |
DANH SÁCH CÁC KHU VỰC KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
(Kèm theo Quyết định số 694/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 3 năm 2019 của UBND tỉnh về phê duyệt Phương án bảo vệ tài nguyên khoáng
sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
TT |
Số giấy phép |
Ngày cấp |
Tên tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép |
Khoáng sản chính và đi kèm |
Diện tích (m2) |
Trữ lượng khai thác (m3) |
Công suất (m3/năm) |
Thời hạn (năm) |
Tên, vị trí mỏ khai thác |
|
1. Huyện Bến Cầu |
||||||||||
1 |
07/GP-UBND |
04/01/2016 |
DNTN Tuấn Vy |
Đất san lấp |
20.100 |
|
15.000 |
6,5 |
ấp Long Cương, xã Long Khánh |
Bến Cầu |
2 |
343/GP-UBND |
05/02/2016 |
DNTN Hải Đăng Khoa |
Đất san lấp |
79.780 |
353.360 |
406.483 |
7 năm 7 tháng |
ấp Long Giao, xã Long Chữ |
Bến Cầu |
3 |
1073/GP-UBND |
29/04/2016 |
DNTN Hải Đăng Khoa |
đất san lấp |
21.061 |
21.722 |
36.646 |
1,5 |
ấp Thuận Hòa, xã Lợi Thuận |
Bến Cầu |
4 |
905/GP-UBND |
21/04/2017 |
DNTN San lấp mặt bằng tài đức phát |
đất san lấp |
42.100 |
208.289 |
50.000 |
4 năm 2 tháng |
ấp Bàu Tràm Lớn, xã Tiên Thuận |
Bến Cầu |
5 |
3152/GP-UBND |
09/12/2016 |
DNTN Duy Chinh |
đất san lấp |
64.000 |
462.765 |
80.000 |
6,3 năm |
ấp A-ấp B, xã Tiên Thuận và ấp Thuận Hòa, xã Lợi Thuận, |
Bến Cầu |
6 |
1661/GP-UBND |
20/07/2017 |
Công ty TNHH Vinh Phúc Khang |
đất san lấp |
17.760 |
65.889 |
45.000 |
1 năm 5 tháng |
ấp B, xã Tiên Thuận |
Bến Cầu |
2. Huyện Châu Thành |
||||||||||
7 |
13/GP-UBND |
16/01/2007 |
Công ty CP KTKS Tây Ninh |
Cát xây dựng |
200.000 |
456.502 |
40.000 |
12 |
sông VCĐ xã Trí Bình đến Phước Vinh |
Châu Thành |
8 |
1799/GP-UBND |
14/8/2008 |
DNTN Trường Thắng |
Cát xây dựng |
407.954 |
632.563 |
45.000 |
14 |
xã Phước Vinh và xã Biên Giới |
Châu Thành |
9 |
1993/GP-UBND |
28/08/2017 |
DNTN Tiến Triển |
Cát xây dựng |
102.320 |
85.636 |
30.000 |
2 năm 8 tháng |
sông Vàm Cỏ Đông, xã Biên Giới và xã Phước Vinh |
Châu Thành |
10 |
2933/GP-UBND |
09/12/2017 |
Công ty TNHH MTV Long Hải Sơn |
Cát xây dựng |
300.000 |
1.268.646 |
15.000 |
11 năm 3 tháng |
suối Bồ Hút, xã Tân Hòa |
Châu Thành |
11 |
807/GP-UBND |
13/4/2011 |
Cty TNHH SX-XD-TM Phước Thắng |
Than bùn |
457.000 |
681.459 |
23.500 |
30 |
ấp Thanh Bình, xã An Bình |
Châu Thành |
12 |
329/GP-UBND |
15/2/2011 |
Cty CP KTKS Tây Ninh |
Than bùn |
400.000 |
1.155.813 |
48.000 |
18 |
xã Trí Bình |
Châu Thành |
13 |
149/GP-UBND |
23/01/2009 |
Công ty Cổ phần Nông nghiệp Đại Thành |
Than bùn |
492.100 |
465.684 |
22.000 |
20 |
ấp Bưng Rò xã Hòa Hội |
Châu Thành |
14 |
719/GP-UBND |
31/3/2011 |
Chi nhánh Công ty TNHH Phân bón Đất Phúc |
Than bùn |
224.000 |
255.438 |
30.000 |
9,5 |
ấp Long Phú, xã Long Vĩnh |
Châu Thành |
15 |
2568/GP-UBND |
06/11/2015 |
DNTN Như Mai PV |
Đất san lấp |
21.000 |
90.702 |
20.000 |
5 |
ấp Phước Hòa, xã Phước Vinh |
Châu Thành |
16 |
320/GP-UBND |
04/02/2016 |
DNTN Khánh Nhân |
Đất san lấp |
28.000 |
131.359 |
25.000 |
6 |
ấp Bến Cừ, xã Ninh Điền |
Châu Thành |
17 |
2120/GP-UBND |
11/08/2016 |
Công ty TNHH Thông Thuận Phát |
đất san lấp |
14.326 |
69.689 |
14.000 |
5,5 |
ấp Bắc Bến Sỏi, xã Thành Long |
Châu Thành |
18 |
2978/GP-UBND |
22/11/2016 |
Công ty TNHH Lâm Sơn |
đất san lấp |
15.000 |
66.380 |
25.000 |
37 th |
ấp Hòa Bình, xã Hòa Hội |
Châu Thành |
19 |
6250/GP-UBND |
21/12/2016 |
DNTN Quí Tài |
đất san lấp |
19.000 |
90.096 |
40.000 |
21/09/2019 |
ấp Xóm Mới 2, xã Trí Bình |
Châu Thành |
20 |
2966/GP-UBND |
08/12/2017 |
Công ty TNHH MTV Thuận Anh Đạt |
đất san lấp |
18.200 |
60.000 |
20.000 |
3 |
ấp Bến Cừ, xã Ninh Điền |
Châu Thành |
21 |
439GP-UBND 1043/QĐ-UBND |
03/05/2015 28/04/2016 |
Công ty TNHH Hiệp Hòa Lợi |
Đất san lấp |
40.000 |
239.840 |
25000 50000 |
10.5 5 |
ấp Gò Nổi, xã Ninh Điền |
Châu Thành |
22 |
2278/GP-UBND 2953/QN-UBND |
09/10/2014 15/12/2015 |
DNTN Long Phước |
Đất san lấp |
40.000 |
215.049 |
90.000 |
15/01/2017 |
ấp Phước Trung, xã Phước Vinh |
Châu Thành |
23 |
1063/GP-UBND |
14/7/2017 |
DNTN Hải Đăng Khoa |
đất san lấp |
85.487 |
355041,46 |
70.000 |
5 năm 1 tháng |
ấp Long Châu, xã Long Vĩnh |
Châu Thành |
24 |
1219/GP-UBND 482/QĐ-UBND |
6/04/2015 29/02/2016 |
Công ty TNHH Phước Hải Lộc |
Đất san lấp |
38.700 |
193.290 |
40.000 |
29/08/2021 |
ấp Thanh Bình, xã An Bình |
Châu Thành |
25 |
497/GP-UBND |
02/03/2016 |
DNTN KTKS Trần Thiện Thanh |
Đất san lấp sét gạch ngói |
19.900 |
133,776 (sgn: 112,170) |
32,000 5,402 |
4 |
ấp Phước Trung, xã Phước Vinh |
Châu Thành |
26 |
3183/GP-UBND |
26/12/2017 |
Cty TNHH Hiệp Hòa Lợi |
Sét gạch ngói và đất san lấp |
69.700 |
420351 SGN: 334784 ĐSL: 85 567 |
65224 SGN: 53.000 ĐSL: 12.224 |
6n7th |
ấp Gò Nổi, xã Ninh Điền |
Châu Thành |
3. Huyện Dương Minh Châu |
||||||||||
27 |
901/GP-UBND |
25/7/2007 |
Công ty CP Tư vấn và Đầu tư FiCo |
Đá xây dựng |
226.900 |
8.248.904 |
800.000 |
10 |
ấp Lộc Trung, xã Lộc Ninh, huyện DMC |
Dương Minh Châu |
28 |
2364/GP-UBND |
17/10/2014 |
DNTN Hiệp Thuận Công ty TNHH Hiệp Thuận Tây Ninh |
Cát xây dựng |
55.000 |
433.163 |
33.000 |
14 |
Rạch Bà Hảo, đoạn 1 và đoạn 2, xã Suối Đá |
Dương Minh Châu |
29 |
798/GP-UBND |
16/04/2015 |
DNTN Thành Phúc |
Cát xây dựng |
653.000 |
405.600 |
27.000 |
16 |
Rạch Bà Hảo, đoạn 1 và đoạn 2, xã Suối Đá |
Dương Minh Châu |
30 |
234/GP-UBND |
29/01/2016 |
Công ty cổ phần Xây dựng Thành Đạt |
Cát xây dựng |
52.200 |
443.040 |
34.900 |
14 |
đoạn 1, đoạn 2 xã Suối Đá |
Dương Minh Châu |
31 |
2140/GP-UBND |
15/08/2016 |
Cty TNHH TM DV Phú Quân |
Cát xây dựng |
51.200 |
392.639 |
26.200 |
15 |
Dương Minh Châu, Tây Ninh |
Dương Minh Châu |
32 |
903/GP-UBND |
21/04/2017 |
Công ty TNHH Hiệp Thuận Tây Ninh |
Cát Xây dựng |
1.000.000 |
608.682 |
45.000 |
14 năm 3 tháng |
đoạn 1, sông Sài Gòn Cũ, xã Suối Đá |
Dương Minh Châu |
33 |
2248 |
26/09/2017 |
Liên doanh công ty TNHH MTV KTTL Dầu Tiếng Phước Hòa và Công ty Cổ phần Đầu tư Xuân Cầu Tây Ninh |
Cát Xây dựng |
950.000 |
822.050 |
38.500 |
24/10/2031 |
đoạn sông Sài Gòn cũ thuộc Hồ Dầu Tiếng, xã Suối Đá |
Dương Minh Châu |
34 |
1180/GP-UBND |
16/05/2016 |
DNTN Tam Phương |
đất san lấp |
17.900 |
86.961 |
34.571 |
3 năm 9 tháng |
ấp Thuận Bình, xã Truông Mít |
Dương Minh Châu |
35 |
1595/GP-UBND |
13/7/2015 |
Công ty TNHH Duy Nhựt |
đất san lấp |
31.680 |
219.565 |
50.000 |
5 |
ấp Phước Long 1, xã Phan |
Dương Minh Châu |
4. Huyện Gò Dầu |
||||||||||
36 |
555/GP-UBND |
09/03/2016 |
Công ty TNHH Minh Tân |
đất san lấp |
32.369 |
152.007 |
27.000 |
6 năm 01 tháng |
ấp Tầm Lanh, xã Hiệp Thạnh |
Gò Dầu |
37 |
556/GP-UBND |
09/03/2016 |
Công ty TNHH Minh Tân |
đất san lấp |
38.980 |
240.000 |
25.000 |
10 năm 01 tháng |
ấp Cây Trắc, xã Phước Đông |
Gò Dầu |
38 |
2965/GP-UBND |
21/11/2016 |
Công ty TNHH Hiệp Nhơn |
đất san lấp |
17.787 |
69.152 |
30.000 |
2,5 |
ấp Cây Trắc, xã Phước Đông |
Gò Dầu |
39 |
1946/GP-UBND |
23/08/2017 |
Công ty TNHH Đồng Thuận Hà |
đất san lấp |
16.235 |
79.584 |
40.000 |
2 |
Phước An, xã Phước Thạnh |
Gò Dầu |
40 |
1158/GP-UBND |
27/5/2015 |
Công ty TNHH MTV Cát Vàng Đất Việt |
Đất san lấp |
12.686 |
50.725 |
10.000 |
5 |
ấp Cây Trắc, xã Phước Đông |
Gò Dầu |
5. Huyện Tân Biên |
||||||||||
41 |
815/GP-UBND |
14/04/2014 |
DNTN Khánh Nhân |
Đất san lấp |
99.000 |
769.248 |
70.000 |
12 |
ấp Tân Thanh, xã Tân Bình |
Tân Biên |
42 |
1474/GP-UBND |
01/07/2014 |
DNTN Gia Bảo Lộc |
Đất san lấp |
35.200 |
286.487 |
30.000 |
11 |
ấp Thạnh Nam, xã Thạnh Tây |
Tân Biên |
43 |
753/GP-UBND |
04/09/2015 |
DNTN Thanh Phú |
Đất san lấp |
25.000 |
175.477 |
15.000 |
12,5 |
ấp Thạnh An, xã Thạnh Phước |
Tân Biên |
44 |
121/GP-UBND |
18/01/2016 |
Công ty TNHH MTV Gia Cát Thành |
Đất san lấp |
27.100 |
127.783 |
20.000 |
6 năm 11 tháng |
ấp Thạnh Nam, xã Thạnh Tây |
Tân Biên |
45 |
406/GP-UBND |
23/02/2016 |
Công ty TNHH XDCN Minh Dũng |
Đất san lấp |
21.942 |
88.833 |
20.877 |
4 |
ấp Thạnh Lộc và ấp Thạnh Phước, xã Thạnh Bình |
Tân Biên |
46 |
1703/GP-UBND |
27/07/2017 |
Công ty TNHH xây dựng Thanh Tuấn Phát |
đất san lấp |
23.829 |
74.580 |
44.565 |
2,8 năm |
ấp Xóm Tháp, xã Tân Phòng |
Tân Biên |
47 |
2233/GP-UBND |
25/09/2017 |
DNTN Khai thác khoáng sản Nguyễn Thông |
đất san lấp |
30.000 |
130.458 |
55.000 |
2 năm 5 tháng |
ấp Hòa Bình, xã Hòa Hiệp |
Tân Biên |
48 |
2371/GP-UBND |
12/10/2017 |
DNTN nguyễn Thị Kim Nhung |
đất san lấp |
30.000 |
123.177 |
50.000 |
2,5 |
ấp Thanh An, xã Mỏ Công |
Tân Biên |
49 |
2486/GP-UBND |
24/10/2017 |
DNTN Phước Long |
đất san lấp |
24.787 |
85.221 |
57.000 |
1,5 |
ấp Thạnh Hiệp, xã Thạnh Bắc |
Tân Biên |
50 |
2600/GP-UBND |
03/11/2017 |
Công ty TNHH MTV Khai thác khoáng sản Trí Khang |
đất san lấp |
24.600 |
123.226 |
40.000 |
tháng 3/2020 |
ấp Thạnh Trung, xã Thạnh Tây |
Tân Biên |
51 |
452/GP-UBND 2952/QĐ- |
03/09/2015 15/12/2015 |
DNTN Nhật Minh |
Đất san lấp |
19.500 |
125.073 |
40.000 |
15/12/2018 |
ấp Cầu, xã Tân Phong |
Tân Biên |
52 |
539/GP-UBND 777/QĐ- |
17/3/2015 29/3/2016 |
DNTN Nguyễn Thị Kim Nhung |
Đất san lấp |
35.000 |
128.627 |
30.000 |
29/11/2020 |
ấp Hòa Lợi, xã Hòa Hiệp |
Tân Biên |
53 |
822/GP-UBND |
17/4/2015 |
DNTN Thanh Phú |
Đất san lấp |
8.955 |
36.273 |
7.500 |
5,5 |
ấp Thạnh Phước, xã Thạnh Bình |
Tân Biên |
54 |
823/GP-UBND |
17/4/2015 |
DNTN Thanh Phú |
Đất san lấp |
30.000 |
187.030 |
20.000 |
10,5 |
ấp Tân Đông I, xã Tân Lập |
Tân Biên |
55 |
2486/GP-UBND |
24/10/2017 |
DNTN Phước Long |
đất san lấp |
24.787 |
85.221 |
57.000 |
1,5 |
ấp Thạnh Hiệp, xã Thạnh Bắc |
Tân Biên |
56 |
2371/GP-UBND |
12/10/2017 |
DNTN nguyễn Thị Kim Nhung |
đất san lấp |
30.000 |
123.177 |
50.000 |
2,5 |
ấp Thanh An, xã Mỏ Công |
Tân Biên |
6. Huyện Tân Châu |
||||||||||
57 |
922/GP-UBND |
28/04/2017 |
Công ty CP Xi măng Fico Tây Ninh |
Đá vôi và Đá sét |
757.000 |
32.148.783 7.333.220 |
1.754.133 399.050 |
18 năm 6 tháng |
xã Tân Hòa |
Tân Châu |
58 |
1931/GP-UBND |
21/9/2009 |
DNTN Cát Giang |
Cát xây dựng |
|
571.655 |
40.000 |
14 |
Suối Tha La |
Tân Châu |
59 |
1978/GP-UBND |
25/9/2009 |
DNTN Hải Hà |
Cát xây dựng |
1.773 |
478.310 |
40.000 |
12 |
Suối Tha La |
Tân Châu |
60 |
623/GP-UBND |
26/3/2015 |
DNTN Huy Thiện |
Cát xây dựng |
125.000 |
108.866 |
20.000 |
3 |
Suối Tha La |
Tân Châu |
61 |
341/GP-UBND |
04/02/2016 |
Công ty TNHH Quang Vinh Tây Ninh |
Cát xây dựng |
354.000 |
388.428 |
33.000 |
13 |
Suối Tha La, Cầu Sập, xã Tân Hưng |
Tân Châu |
62 |
1374/GP-UBND |
02/06/2016 |
Chi nhánh 2 - Cty TNHH Việt Úc |
Cát xây dựng |
700.000 58.9400 |
619.354 |
31.500 |
5 |
Suối Tha La, xã Tân Phú |
Tân Châu |
63 |
1816/GP-UBND |
07/07/2016 |
Công ty TNHH MTV Khai thác cát Liên Hoàng |
Cát xây dựng |
542.000 |
1.065.080 |
41.000 |
27 |
Suối Bồ Hum, Hồ Dầu Tiếng, Tân Hòa |
Tân Châu |
64 |
2973/GP-UBND |
08/12/2017 |
DNTN Thành Phúc |
Cát xây dựng |
380.000 |
210.513 |
15.000 |
13,5 năm |
mỏ cát suối Chà Và, xã Tân Hòa. |
Tân Châu |
65 |
106/GP-UBND |
15/01/2015 |
Công ty TNHH MTV NCL |
Đất san lấp |
10.657 |
43.389 |
20.000 |
36 th |
ấp Cây Cầy, xã Tân Hòa |
Tân Châu |
66 |
08/GP-UBND |
04/01/2016 |
Công ty TNHH MTV Mỹ Khánh |
Đất san lấp |
40.000 |
256.953 |
40.000 |
7 |
ấp Tầm Phô, xã Tân Đông |
Tân Châu |
67 |
972/GP-UBND |
21/04/2016 |
Công ty TNHH Hảo Vạn Phúc |
đất san lấp |
49.000 |
254.382 |
60.000 |
5 |
ấp Con Trăn, xã Tân Hòa |
Tân Châu |
68 |
3151/GP-UBND |
09/12/2016 |
DNTN Xăng dầu Yến Khang |
đất san lấp |
46.640 |
268.739 |
80.000 |
3,75 năm |
ấp Trảng Ba Chân, xã Suối Ngô |
Tân Châu |
69 |
2225/GP-UBND |
25/09/2017 |
DNTN Trạm xăng dầu Kim Thủy |
đất san lấp |
18.082 |
73.753 |
80.000 |
01 năm 1 tháng |
ấp Thạnh Hưng, xã Thạnh Đông |
Tân Châu |
70 |
2394/GP-UBND |
16/10/2017 |
Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu Tài Phát |
đất san lấp |
20.272 |
63914,95 |
40.000 |
1,6 |
ấp Tân Dũng, xã Tân Hà |
Tân Châu |
71 |
2587/GP-UBND |
02/11/2017 |
Công ty TNHH TMDV Mỹ Anh |
đất san lấp |
49.000 |
238.885 |
60.000 |
4 |
ấp Hội Thạnh, xã Tân Hội |
Tân Châu |
72 |
407/GP-UBND |
27/02/2015 |
Công ty TNHH TM DV Cát Tường |
Đất san lấp |
35.000 |
214.120 |
60.000 |
54 th |
Ấp 6, xã Suối Ngô |
Tân Châu |
73 |
2394/GP-UBND |
16/10/2017 |
Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu Tài Phát |
đất san lấp |
20.272 |
63914,95 |
40.000 |
1,6 |
ấp Tân Dũng, xã Tân Hà |
Tân Châu |
74 |
2587/GP-UBND |
02/11/2017 |
Cty TNHH TM DV Mỹ Anh |
đất san lấp |
49.000 |
238.885 |
60.000 |
04 năm |
ấp Hội Thạnh, xã Tân Hội |
Tân Châu |
7. Huyện Trảng Bàng |
||||||||||
75 |
1601/GP-UBND |
14/07/2017 |
DNTN Cát đá sỏi Minh Hưng |
Cát xây dựng |
344.036 |
179.741 |
50.000 |
tháng 02/2031 |
Sông Sài Gòn, đoạn từ km 19 đến km 29 thuộc địa phận xã Đôn Thuận |
Trảng Bàng |
76 |
2101/GP-UBND |
18/09/2014 |
Công ty TNHH Văn Phạm Anh |
Đất san lấp |
8.100 |
61.605 |
15.000 |
5 |
ấp Lộc Trị, xã Hưng Thuận |
Trảng Bàng |
77 |
2632/GP-UBND |
13/11/2014 |
DNTN Như Bảo |
Đất san lấp |
29.737 |
245.330 |
38.000 |
7 |
ấp Lộc Bình, xã Lộc Hưng |
Trảng Bàng |
78 |
2265/GP-UBND |
01/10/2015 |
Chi nhánh DNTN Minh Khánh |
Đất san lấp |
47.000 |
375.638 |
80.000 |
5 |
ấp Lộc Bình, xã Lộc Hưng |
Trảng Bàng |
79 |
2574/GP-UBND |
06/11/2015 |
DNTN Quang Sáu |
Đất san lấp |
29.825 |
239.960 |
55.000 |
5 |
ấp Bình Phước, xã Bình Thạnh |
Trảng Bàng |
80 |
2571/GP-UBND |
06/11/2015 |
DNTN Tuấn Vy |
Đất san lấp |
25.300 |
191.560 |
35.000 |
6,5 |
ấp Bình Phước, xã Bình Thạnh |
Trảng Bàng |
81 |
229/GP-UBND |
28/01/2016 |
DNTN Quang Sáu |
Đất san lấp |
19.700 |
142.826 |
25.000 |
6 năm 3 tháng |
ấp Phước Mỹ, xã Phước Chỉ |
Trảng Bàng |
82 |
1815/GP-UBND |
07/07/2016 |
Công ty TNHH Đăng Khoa |
đất san lấp |
20.779 |
97.467 |
11.500 |
9 |
ấp Lộc Trị, xã Hưng Thuận |
Trảng Bàng |
83 |
1791/GP-UBND |
08/08/2017 |
Công ty TNHH Văn Phạm Anh |
đất san lấp |
15.039 |
58.508 |
25.000 |
2 năm 2 tháng |
ấp Lộc Trị, xã Hưng Thuận |
Trảng Bàng |
84 |
558/GP-UBND |
19/3/2015 |
DNTN Phan Văn Lăng |
Đất san lấp |
10.000 |
44.532 |
10.000 |
31 th |
ấp Lộc Trị, xã Hưng Thuận |
Trảng Bàng |
85 |
407/GP-UBND |
23/2/2016 |
Công ty TNHH MTV San Lấp mặt bằng Đình Nhi |
đất san lấp |
49.900 |
249.624 |
75.000 |
3 năm 10 tháng |
ấp Bà Nhã, xã Đôn Thuận |
Trảng Bàng |
86 |
1401/GP-UBND 83/QĐ-UBND |
24/06/2014 13/01/2016 |
Chi nhánh DNTN Minh Khánh |
Đất san lấp |
23.638 |
187.024 |
65.000 |
13/01/2018 |
ấp Lộc Bình, xã Lộc Hưng |
Trảng Bàng |
87 |
2017/GP-UBND 84/QĐ-UBND |
8/09/2014 13/01/2016 |
Công ty TNHH Hồng Mạnh |
Đất san lấp |
31.700 |
194.242 |
60.000 |
13/07/2019 |
ấp Lộc Bình, xã Lộc Hưng |
Trảng Bàng |
88 |
3174/GP-UBND |
26/12/2017 |
Công ty TNHH MTV San Lấp mặt bằng Đình Nhi |
đất san lấp |
64.420 |
386.671 |
80.000 |
4 năm 10 tháng |
ấp Bà Nhã, xã Đôn Thuận |
Trảng Bàng |
DANH SÁCH CÁC KHU VỰC KHAI THÁC ĐÃ KẾT
THÚC, ĐÓNG CỬA MỎ ĐỂ BẢO VỆ; CÁC BÃI THẢI CỦA MỎ ĐÃ CÓ QUYẾT ĐỊNH ĐÓNG CỬA MỎ
(Kèm theo Quyết định số 694/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 3 năm 2019 của UBND tỉnh về phê duyệt
Phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Tây Ninh)
STT |
Quyết định phê duyệt ĐA ĐCM |
Ngày cấp |
Tên tổ chức cá nhân được cấp giấy phép |
Loại khoáng sản |
Vị trí |
Huyện |
Diện tích (m2) |
Giấy phép khai thác |
Ngày cấp |
Số Quyết định ĐCM |
Ngày cấp |
|
1. Huyện Bến Cầu |
||||||||||
1 |
2059 |
15/9/2014 |
Công ty TNHH MTV Tín Hiệp |
đất san lấp |
ấp Voi, xã An Thạnh và ấp Long Hưng, xã Long Thuận |
Bến Cầu |
33.644 |
2146 |
22/11/2010 |
|
|
2 |
1963 |
09/03/2014 |
DNTN Phan Văn Của (Bảy Dal) |
đất san lấp |
ấp A, xã Tiên Thuận |
Bến Cầu |
13.480 |
2668 |
21/12/2009 |
|
|
3 |
28 |
01/08/2015 |
DNTN Phan Văn Của (Bảy Dal) |
đất san lấp |
ấp A, xã Tiên Thuận |
Bến Cầu |
64.050 |
1036 |
14/5/2008 |
3034 |
23/12/2015 |
4 |
145 |
20/1/2015 |
Công ty TNHH Thiện Phúc |
đất san lấp |
ấp B, xã Tiên Thuận |
Bến Cầu |
93.750 |
877 |
28/4/2008 |
39 |
08/01/2016 |
5 |
148 và 697 |
20/1/2015 06/4/2015 |
DNTN Duy Chinh |
đất san lấp |
ấp A, xã Tiên Thuận và ấp Thuận Hòa, xã Lợi Thuận |
Bến Cầu |
27.253 |
882 |
14/5/2015 |
618 |
14/03/2016 |
6 |
612 |
25/3/2015 |
DNTN Trần Nam |
đất san lấp |
ấp A, xã Tiên Thuận |
Bến Cầu |
44.025 |
192 |
03/01/2006 |
|
|
7 |
146 |
20/1/2015 |
DNTN Duy Chinh |
đất phún, đất san lấp |
ấp A, xã Tiên Thuận |
Bến Cầu |
30.000 |
929 |
09/08/2005 |
479 |
29/02/2016 |
|
2. Huyện Châu Thành |
||||||||||
8 |
1801 |
12/08/2015 |
Công ty TNHH Thông Thuận Phát |
đất san lấp |
ấp Nam Bến Sỏi, xã Thành Long |
Châu Thành |
51.676 |
1110 |
30/05/2011 |
|
|
9 |
2679 |
20/11/2015 |
DNTN Hải Đăng Khoa |
đất san lấp |
ấp Long Châu, xã Long Vĩnh |
Châu Thành |
44.149 |
2126 |
15/11/2010 |
570 |
10/03/2016 |
|
3. Huyện Gò Dầu |
||||||||||
10 |
2159 |
26/9/2014 |
DNTN Hải Đăng Khoa |
đất phún, đất san lấp |
ấp Cẩm An, xã Cẩm Giang |
Gò Dầu |
11.885 |
2127 |
15/11/2010 |
480 |
29/02/2016 |
11 |
1779 |
08/06/2014 |
công ty TNHH Minh tân |
đất san lấp |
ấp Phước An, xã Phước Thạnh |
Gò Dầu |
12.902 |
2128 |
15/11/2010 |
1594 |
13/07/2015 |
12 |
986 |
05/08/2015 |
Công ty TNHH MTV Viên Ngọc Xanh |
đất san lấp |
ấp 6, xã Bàu Đồn |
Gò Dầu |
24.400 |
285 |
30/1/2011 |
2098 |
11/09/2015 |
|
4. Huyện Tân Biên |
||||||||||
13 |
2541 |
11/03/2014 |
Cơ sở Nguyễn Trung Nhơn |
đất san lấp |
ấp Cầu, xã Tân Phong |
Tân Biên |
6.600 |
1062 |
06/02/2009 |
2099 |
11/09/2015 |
14 |
2330 |
14/10/2014 |
Công ty TNHH XDCN Minh Dũng |
đất san lấp |
ấp Thạnh Phước, xã Thạnh Bình |
Tân Biên |
8.200 |
2527 |
12/04/2009 |
2516 |
01/11/2015 |
15 |
2291 |
10/09/2014 |
Công ty TNHH XDCN Minh Dũng |
đất san lấp |
ấp Thạnh Phước, xã Thạnh Bình |
Tân Biên |
5.360 |
1539 |
08/03/2009 |
2511 |
01/11/2015 |
16 |
1770 |
08/05/2014 |
DNTN Nguyễn Thị Kim Nhung |
đất san lấp |
ấp Hòa Lợi, xã Hòa Hiệp |
Tân Biên |
2.651 |
1391 |
16/7/2009 |
|
|
17 |
1771 |
08/05/2014 |
Cơ sở Nguyễn Việt Hùng |
đất san lấp |
ấp Hòa Lợi, xã Hòa Hiệp |
Tân Biên |
6.300 |
2035 |
10/01/2009 |
|
|
18 |
2361 |
17/10/2014 |
DNTN Thanh Phú |
đất san lấp |
ấp Thạnh An, xã Thạnh Bình |
Tân Biên |
|
125 |
17/01/2008 |
2262 |
01/10/2015 |
19 |
2553 |
04/11/2014 |
DNTN Thanh Phú |
đất san lấp |
ấp Thạnh Phước, xã Thạnh Bình |
Tân Biên |
|
979 |
23/05/2009 |
2097 |
11/09/2015 |
20 |
611 |
25/3/2015 |
Công ty TNHH Đồng Tấn Phát |
đất phún, sỏi đỏ và đất sét làm gạch |
ấp Hòa Lợi, xã Hòa Hiệp |
Tân Biên |
13.790 |
2321 |
13/12/2010 |
|
|
21 |
596 |
24/3/2015 |
DNTN Tân Lập I, II |
đất phún, đất san lấp |
ấp Tân Đông 1, xã Tân Lập |
Tân Biên |
19.612 |
1830 |
09/07/2009 |
2512 |
02/11/2015 |
22 |
1697 |
27/07/2015 |
Cơ sở Nguyễn Xuân Thân |
đất san lấp |
ấp Cầu, xã Tân Phong |
Tân Biên |
|
328 |
15/02/2011 |
2093 |
11/09/2015 |
23 |
2096 |
11/09/2015 |
DNTN Thanh Phú |
đất san lấp |
ấp …, xã Tân Phong và ấp Tân Đông 1, xã Tân Lập |
Tân Biên |
|
2438 |
23/10/2010 |
2096 |
11/09/2015 |
24 |
751 |
13/04/2015 |
Cơ sở Nguyễn Xuân Thân |
đất san lấp |
ấp Cầu, xã Tân Phong |
Tân Biên |
|
1540 |
03/08/2009 |
2095 |
11/09/2015 |
25 |
2104 |
14/09/2015 |
Công ty TNHH MTV Ngọc Đức Duy |
đất san lấp |
ấp Bố Lớn, xã Hòa Hội |
Tân Biên |
|
1109 |
30/05/2011 |
775 |
29/03/2016 |
26 |
1890 |
20/08/2015 |
DNTN Tân Lập I, II |
đất phún, đất san lấp |
ấp Cầu, xã Tân Phong |
Tân Biên |
13.279 |
2232 |
01/12/2010 |
2869 |
11/12/2015 |
27 |
2572 |
06/11/2015 |
DNTN Nhật Minh |
đất san lấp |
ấp Cầu, xã Tân Phong |
Tân Biên |
16.928 |
977 |
23/05/2009 |
1123 |
09/05/2016 |
28 |
2793 |
01/12/2015 |
DNTN Gia Bảo Lộc |
đất san lấp |
ấp Cầu, xã Tân Phong và ấp Tân Đông 1, xã Tân Lập |
Tân Biên |
16.128 |
2046 |
01/10/2009 |
|
|
29 |
3295 |
23/12/2016 |
DNTN Gia Bảo Lộc |
cát xây dựng |
ấp Thạnh Sơn, xã Thạnh Tây |
Tân Biên |
34.200 |
1889 |
11/09/2009 |
2579 |
02/11/2017 |
|
5. Thành phố Tây Ninh |
||||||||||
30 |
|
|
Công ty TNHH SX TM Tân Vinh Phát |
đá xây dựng |
…, ấp Thạnh Đông, xã Thạnh Tây |
Tp.Tây Ninh |
|
|
2554 |
05/11/2015 |
|
31 |
212 |
29/1/2015 |
Công ty Cổ phần Vật liệu và Xây dựng Tây Ninh |
đá xây dựng |
… Phụng, ấp Thạnh Đông, xã Thạnh Tây |
Tp.Tây Ninh |
181.500 |
2116 |
11/12/2010 |
|
|
32 |
1280 |
10/06/2015 |
Công ty TNHH TM XD Hùng Phát |
đất san lấp |
Khu phố Ninh Tân, phường Ninh Sơn |
Tp.Tây Ninh |
9.908 |
1284 |
01/07/2009 |
|
|
|
6. Huyện Tân Châu |
||||||||||
33 |
1550 |
03/07/2015 |
Công ty TNHH TM DV Mỹ Anh |
đất san lấp |
ấp Hội Thạnh, xã Tân Hội |
Tân Châu |
|
1533 |
30/07/2009 |
2261 |
01/10/2015 |
|
7. Huyện Trảng Bàng |
||||||||||
34 |
2727 |
26/11/2014 |
công ty TNHH SX TM Thành Danh |
đất san lấp |
ấp Bà Nhã, xã Đôn Thuận |
Trảng Bàng |
51.620 |
1544 |
08/03/2009 |
903 |
27/04/2015 |
35 |
1872 |
19/8/2014 |
DNTN Như Bảo |
đất san lấp |
ấp Lộc Trị, xã Hưng Thuận |
Trảng Bàng |
12.812 |
112 |
19/01/2010 |
829 |
05/04/2016 |
36 |
1772 |
08/05/2014 |
Công ty TNHH Đăng Khoa |
đất san lấp |
ấp Lộc Trị, xã Hưng Thuận |
Trảng Bàng |
20.800 |
1074 |
14/6/2010 |
904 |
27/04/2015 |
CÁC KHU VỰC CẤM HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN, CÁC
KHU VỰC TẠM THỜI CẤM HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN ĐÃ PHÊ DUYỆT
(Kèm theo Quyết định số 694/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 3 năm
2019 của UBND tỉnh về phê duyệt Phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa
khai thác trên địa bàn tỉnh Tây Ninh)
STT |
Đối tượng cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản |
Tổng số tuyến, khu vực |
Tổng số điểm cấm |
Tổng diện tích (ha) |
I |
Đối tượng cấm hoạt động khoáng sản |
3.819 |
756 |
140.614,97 |
1 |
Di tích lịch sử, văn hóa |
88 |
|
2.198,75 |
2 |
Đất rừng phòng hộ và đặc dụng |
23 |
10 |
61.811,00 |
3 |
Hồ thủy lợi |
16 |
|
13.168,61 |
4 |
Đất Quốc phòng |
113 |
28 |
960,22 |
5 |
Đất An ninh |
42 |
|
391,07 |
6 |
Đất Tôn giáo, tín ngưỡng |
638 |
|
772,97 |
7 |
Đất thông tin và truyền thông |
84 |
718 |
7,18 |
8 |
Giao thông |
2.759 |
|
37.121,60 |
9 |
Đất dành cho công nghiệp |
20 |
|
23.709,33 |
10 |
Năng lượng |
36 |
|
474,24 |
II |
Đối tượng tạm thời cấm hoạt động khoáng sản |
127 |
|
75.659,19 |
1 |
Di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh đang được Nhà nước xem xét |
31 |
|
14,28 |
2 |
Đất trồng lúa |
96 |
|
75.644,91 |
|
Tổng cộng khu vực cấm và tạm thời cấm hoạt động khoáng sản |
3.946 |
756 |
216.274,16 |
TỔNG HỢP CÁC KHU VỰC CẤM, ĐIỂM CẤM HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN PHÂN BỐ THEO CẤP HUYỆN, THÀNH PHỐ
STT |
Huyện, thị xã, thành phố |
ĐỐI TƯỢNG BẢO VỆ |
TỔNG CỘNG |
|||||||
Di tích lịch sử- văn hóa |
Rừng phòng hộ, rừng đặc dụng |
Hồ thủy lợi |
Quốc phòng |
An ninh |
Tôn giáo, tín ngưỡng |
Thông tin, truyền thông |
Đất dành cho công nghiệp |
|||
1 |
Huyện Tân Biên |
10 |
15 |
|
18 |
2 |
32 |
85 |
2 |
164 |
2 |
Huyện Tân Châu |
3 |
8 |
15 |
22 |
7 |
32 |
74 |
2 |
163 |
3 |
Huyện Châu Thành |
13 |
1 |
|
18 |
3 |
152 |
91 |
4 |
282 |
4 |
TP. Tây Ninh |
14 |
1 |
|
9 |
17 |
27 |
102 |
1 |
171 |
5 |
Huyện Hòa Thành |
5 |
1 |
|
3 |
1 |
31 |
76 |
2 |
119 |
6 |
Huyện Dương Minh Châu |
4 |
7 |
1 |
3 |
4 |
38 |
85 |
2 |
144 |
7 |
Huyện Bến Cầu |
12 |
|
|
16 |
4 |
47 |
50 |
1 |
130 |
8 |
Huyện Gò Dầu |
8 |
|
|
4 |
4 |
67 |
97 |
2 |
182 |
9 |
Huyện Trảng Bàng |
19 |
|
|
20 |
|
212 |
142 |
4 |
397 |
|
Tổng cộng: |
88 |
33 |
16 |
113 |
42 |
638 |
802 |
20 |
1.752 |
TỔNG HỢP CÁC KHU VỰC KHOANH ĐỊNH TẠM THỜI CẤM HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN PHÂN BỐ THEO CẤP HUYỆN, THÀNH PHỐ
STT |
Huyện, thị xã, thành phố |
ĐỐI TƯỢNG BẢO VỆ |
Tổng cộng |
|
Di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh |
Đất trồng lúa |
|||
1 |
Huyện Tân Biên |
4 |
15 |
19 |
2 |
Huyện Tân Châu |
|
7 |
7 |
3 |
Huyện Châu Thành |
4 |
19 |
23 |
4 |
TP. Tây Ninh |
2 |
11 |
13 |
5 |
Huyện Hòa Thành |
|
6 |
6 |
6 |
Huyện Dương Minh Châu |
1 |
13 |
14 |
7 |
Huyện Bến Cầu |
3 |
10 |
13 |
8 |
Huyện Gò Dầu |
4 |
8 |
12 |
9 |
Huyện Trảng Bàng |
13 |
7 |
20 |
|
Tổng cộng: |
31 |
96 |
127 |
CÁC KHU VỰC QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG VÀ THAN BÙN TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM
2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2035 TỔNG HỢP THEO LOẠI KHOÁNG SẢN
(Kèm theo Quyết định số 694/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 3 năm 2019 của UBND tỉnh về phê duyệt
Phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai
thác trên địa bàn tỉnh Tây Ninh)
STT |
Vị trí, địa danh |
Loại khoáng sản |
Số hiệu trên BĐ |
Diện tích tổng (ha) |
Giai Đoạn 2018-2020 |
Giai Đoạn 2021-2025 |
Giai đoạn 2026-2035/ Quy hoạch dự trữ (*) |
Ghi chú |
|||||
Diện tích (ha) |
Trữ lượng - Tài nguyên (m3) |
Diện tích (ha) |
Trữ lượng- Tài nguyên (m3) |
Diện tích (ha) |
Trữ lượng- Tài nguyên (m3) |
||||||||
1. Huyện Bến Cầu |
|||||||||||||
1 |
Long Giao |
Long Chữ |
Bến Cầu |
ĐSL |
168 |
11 |
11 |
360.000 |
11 |
109.402 |
- |
- |
(a) |
2 |
Long Cường |
Long Khánh |
Bến Cầu |
ĐSL |
185 |
4,34 |
4,34 |
132.036 |
4,34 |
27.036 |
- |
- |
(a) |
3 |
Long Hưng |
Long Thuận |
Bến Cầu |
ĐSL |
186 |
3,2 |
3,2 |
160.000 |
|
|
- |
- |
(a) |
4 |
Ấp A, ấp B, ấp Thuận Hòa |
Tiên Thuận, Lợi Thuận |
Bến Cầu |
ĐSL |
180 |
56,1 |
56,1 |
793.528 |
17,83 |
576.970 |
- |
- |
(a) |
5 |
Ấp B |
Tiên Thuận |
Bến Cầu |
ĐSL |
178 |
8,66 |
8,66 |
606.200 |
- |
- |
|
|
(a) |
6 |
Bàu Tràm Lớn |
Tiên Thuận |
Bến Cầu |
ĐSL |
177 |
16,78 |
16,78 |
150.000 |
16,78 |
22.872 |
- |
- |
(a) |
2. Huyện Châu Thành |
|||||||||||||
1 |
Sông Vàm Cỏ Đông |
Bến Sỏi |
Châu Thành |
CXD |
154 |
45 |
- |
- |
45 |
1.034.100 |
- |
- |
(a) |
2 |
Sông Vàm Cỏ Đông |
Phước Vinh |
Châu Thành |
CXD |
127 |
200 |
200 |
25.502 |
- |
- |
- |
- |
(a) |
3 |
Sông Vàm Cỏ Đông |
Phước Vinh |
Châu Thành |
CXD |
116 |
18 |
18 |
75.136 |
- |
- |
- |
- |
(a) |
4 |
Xã Phước Vinh |
Phước Vinh |
Châu Thành |
CXD |
117 |
40,8 |
40,8 |
135.000 |
40,8 |
90.000 |
- |
- |
(a) |
5 |
Phước Trung |
Phước Vinh |
Châu Thành |
SGN |
99 |
32,8 |
18,5 |
899.720 |
14,3 |
715.000 |
- |
- |
(c) |
6 |
Bến Cừ |
Ninh Điền |
Châu Thành |
SGN |
153 |
12,36 |
12,36 |
325.462 |
12,36 |
316.448 |
- |
- |
(a) |
7 |
An Thọ |
An Cơ |
Châu Thành |
ĐSL |
102 |
4,05 |
4,05 |
118.897 |
- |
- |
|
|
(a) |
8 |
Thanh Bình |
An Bình |
Châu Thành |
ĐSL |
148 |
2,37 |
2,37 |
79.250 |
2,37 |
25.332 |
- |
- |
(a) |
9 |
Thanh Bình |
An Bình |
Châu Thành |
ĐSL |
147 |
3,87 |
3,87 |
108.290 |
- |
- |
- |
- |
(a) |
10 |
Bình Lợi |
Hảo Đước |
Châu Thành |
ĐSL |
119 |
5,6 |
5,6 |
392.000 |
- |
- |
- |
- |
(a) |
11 |
Bố Lớn |
Hòa Hội |
Châu Thành |
ĐSL |
140 |
1,16 |
1,16 |
58.000 |
- |
- |
- |
- |
(a) |
12 |
Bố Lớn |
Hòa Hội |
Châu Thành |
ĐSL |
139 |
18 |
10,5 |
413.700 |
7,5 |
660.075 |
- |
- |
(c) |
13 |
Hòa Bình |
Hòa Hội |
Châu Thành |
ĐSL |
125 |
1,5 |
1,5 |
38.255 |
- |
- |
- |
- |
(a) |
14 |
Hòa Bình |
Hòa Hội |
Châu Thành |
ĐSL |
126 |
3,44 |
3,44 |
75.000 |
3,44 |
34.268 |
- |
- |
(a) |
15 |
Hòa Hợp |
Hòa Thạnh |
Châu Thành |
ĐSL |
138 |
4,85 |
4,85 |
339.500 |
- |
- |
- |
- |
(a) |
16 |
Hòa Thạnh |
Hòa Thạnh |
Châu Thành |
ĐSL |
137 |
12,36 |
5 |
450.000 |
7,36 |
662.400 |
- |
- |
(b) |
17 |
Long Châu |
Long Vĩnh |
Châu Thành |
ĐSL |
161 |
33,44 |
18,55 |
1.454.500 |
14,89 |
1.356.099 |
- |
- |
(c) |
18 |
Long Châu |
Long Vĩnh |
Châu Thành |
ĐSL |
163 |
4,9 |
4,9 |
343.000 |
- |
- |
- |
- |
(a) |
19 |
Bến Cừ |
Ninh Điền |
Châu Thành |
ĐSL |
144 |
7,76 |
7,76 |
422.200 |
7,76 |
6.359 |
- |
- |
(a) |
20 |
Bến Cừ |
Ninh Điền |
Châu Thành |
ĐSL |
146 |
1,82 |
1,82 |
58.667 |
- |
- |
- |
- |
(a) |
21 |
Bến Cừ |
Ninh Điền |
Châu Thành |
ĐSL |
151 |
21,15 |
5 |
450.000 |
16,15 |
1.453.500 |
- |
- |
(b) |
22 |
Gò Nổi |
Ninh Điền |
Châu Thành |
ĐSL |
152 |
9,03 |
9,03 |
632.100 |
- |
- |
- |
- |
(a) |
23 |
Trà Sim |
Ninh Điền |
Châu Thành |
ĐSL |
162 |
3,55 |
3,55 |
248.500 |
- |
- |
- |
- |
(a) |
24 |
Phước Hòa |
Phước Vinh |
Châu Thành |
ĐSL |
101 |
2,1 |
2,1 |
46.980 |
- |
- |
- |
- |
(a) |
25 |
Phước Lộc |
Phước Vinh |
Châu Thành |
ĐSL |
118 |
3,2 |
3,2 |
17.400 |
3,2 |
2.734 |
- |
- |
(a) |
26 |
Phước Trang |
Phước Vinh |
Châu Thành |
ĐSL |
100 |
2,4 |
2,4 |
89.560 |
- |
- |
- |
|
(a) |
27 |
Bắc Bến Sỏi |
Thành Long |
Châu Thành |
ĐSL |
142 |
1,43 |
1,43 |
42.000 |
1,43 |
7.933 |
- |
- |
(a) |
28 |
Nam Bến Sỏi |
Thành Long |
Châu Thành |
ĐSL |
145 |
1,35 |
1,35 |
180.600 |
- |
- |
- |
- |
(a) |
29 |
Thành Tây |
Thành Long |
Châu Thành |
ĐSL |
143 |
34,19 |
10 |
900.000 |
24,19 |
2.177.100 |
- |
- |
(b) |
30 |
Xóm Mới 2 |
Trí Bình |
Châu Thành |
ĐSL |
129 |
1,02 |
1,02 |
41.154 |
- |
- |
- |
- |
(a) |
31 |
Xóm Mới 2 |
Trí Bình |
Châu Thành |
ĐSL |
128 |
5,93 |
5,93 |
169.218 |
5,93 |
120.900 |
- |
- |
(a) |
32 |
Xóm Hai |
Trí Bình |
Châu Thành |
ĐSL |
131 |
4,08 |
4,08 |
178.000 |
4,08 |
14.430 |
- |
- |
(a) |
33 |
Bưng Rò |
Hòa Hội |
Châu Thành |
TB |
141 |
49 |
49 |
66.000 |
49 |
110.000 |
49 |
91.684 |
(a) |
34 |
Long Phú |
Long Vĩnh |
Châu Thành |
TB |
166 |
22,4 |
22,4 |
45.483 |
- |
- |
- |
- |
(a) |
35 |
Long Phú |
Long Vĩnh |
Châu Thành |
TB |
167 |
22 |
- |
- |
- |
- |
22 |
70.000 |
(a) (*) |
36 |
|
Trí Bình |
Châu Thành |
TB |
132 |
43,51 |
40 |
144.000 |
40 |
240.000 |
40 |
435.813 |
(a) |
37 |
Thanh Bình |
An Bình |
Châu Thành |
TB |
149 |
45,7 |
45,7 |
126.000 |
45,7 |
210.000 |
45,7 |
625.827 |
(a) |
3. Huyện Dương Minh Châu |
|||||||||||||
1 |
Lộc Trung |
Lộc Ninh |
Dương Minh Châu |
ĐXD |
150 |
14,22 |
14,22 |
1350000 |
14,22 |
1452767 |
- |
- |
(a) |
2 |
Lộc Trang |
Lộc Ninh |
Dương Minh Châu |
CXD |
150 |
46,4 |
- |
- |
- |
- |
46,4 |
1488627 |
(a) (*) |
3 |
Hồ Dầu Tiếng |
Phước Minh |
Dương Minh Châu |
CXD |
115 |
95 |
95 |
115500 |
95 |
192500 |
95 |
503676 |
(a) |
4 |
Hồ Dầu Tiếng |
Phước Minh |
Dương Minh Châu |
CXD |
113 |
83,35 |
40 |
200000 |
43,35 |
216750 |
- |
- |
(b) |
5 |
Phước Bình 2 |
Suối Đá |
Dương Minh châu |
CXD |
104 |
86,54 |
40 |
200000 |
20 |
100000 |
26,54 |
132710 |
(b) |
6 |
Phước Lợi 2 |
Suối Đá |
Dương Minh Châu |
CXD |
111 |
152,11 |
80 |
400000 |
72,11 |
360535 |
- |
- |
(b) |
7 |
Rạch Bà Hảo |
Suối Đá và Tân Thành |
Dương Minh Châu |
CXD |
105 |
51,2 |
51,2 |
78600 |
51,2 |
131000 |
51,2 |
146359 |
(a) |
8 |
Rạch Bà Hảo |
Suối Đá |
Dương Minh Châu |
CXD |
112 |
52,2 |
52,2 |
104700 |
52,2 |
174500 |
52,2 |
95688 |
(a) |
9 |
Rạch Bà Hảo |
Suối Đá |
Dương Minh Châu |
CXD |
109 |
55 |
55 |
99000 |
55 |
165000 |
55 |
61730 |
(a) |
10 |
Rạch Bà Hảo |
Suối Đá |
Dương Minh Châu |
CXD |
114 |
65,3 |
65,3 |
81000 |
65,3 |
135000 |
65,3 |
115275 |
(a) |
11 |
Suối Nhím |
Suối Đá |
Dương Minh Châu |
CXD |
110 |
133,54 |
70 |
350000 |
63,54 |
317675 |
- |
- |
(b) |
12 |
|
Chà Là |
Dương Minh Châu |
SGN |
133 |
5,89 |
- |
- |
5,89 |
589000 |
- |
- |
(a) |
13 |
Phước Lễ |
Phước Ninh |
Dương Minh Châu |
SGN |
134 |
2,44 |
- |
- |
2,44 |
122080 |
- |
- |
(a) |
14 |
Lộc Tân |
Lộc Ninh |
Dương Minh Châu |
ĐSL |
156 |
5,1 |
5,1 |
459000 |
- |
- |
- |
- |
(b) |
15 |
Phước Long 1 |
Phan |
Dương Minh Châu |
ĐSL |
123 |
4 |
4 |
360000 |
|
- |
- |
- |
(b) |
16 |
Phước Long 1 |
Phan |
Dương Minh Châu |
ĐSL |
122 |
3,17 |
3,17 |
94148 |
- |
- |
- |
- |
(a) |
17 |
Phước An |
Phước Ninh |
Dương Minh Châu |
ĐSL |
135 |
4,74 |
4,74 |
426600 |
- |
- |
- |
- |
(b) |
18 |
Phước Nghĩa |
Phước Minh |
Dương Minh Châu |
ĐSL |
136 |
4,92 |
4,92 |
442800 |
- |
- |
- |
- |
(b) |
19 |
Thuận Bình |
Truông Mít |
Dương Minh Châu |
ĐSL |
155 |
1,79 |
1,79 |
45641 |
- |
- |
- |
- |
(a) |
20 |
Thuận Tân |
Truông Mít |
Dương Minh Châu |
ĐSL |
157 |
4,56 |
4,56 |
410400 |
- |
- |
- |
- |
(b) |
4. Huyện Gò Dầu |
|||||||||||||
1 |
Ấp 3 |
Bàu Đồn |
Gò Dầu |
ĐSL |
171 |
9,49 |
9,49 |
664230 |
- |
- |
- |
- |
(a) |
2 |
Tầm Lanh |
Hiệp Thạnh |
Gò Dầu |
ĐSL |
169 |
3,24 |
3,24 |
81000 |
3,24 |
113213 |
|
|
(a) |
3 |
Cây Trắc |
Phước Đông |
Gò Dầu |
ĐSL |
188 |
38,4 |
21,42 |
225471 |
16,99 |
118821 |
- |
- |
(a) |
4 |
Phước An |
Phước Thạnh |
Gò Dầu |
ĐSL |
170 |
6,27 |
1,62 |
66251 |
4,65 |
418500 |
- |
- |
(a) |
5. Huyện Tân Biên |
|||||||||||||
1 |
|
Mỏ Công |
Tân Biên |
ĐXD |
88 |
240 |
- |
- |
- |
- |
240 |
54000000 |
(a) (*) |
2 |
Hòa Bình |
Hòa Hiệp |
Tân Biên |
SSL |
64 |
3 |
3 |
115485 |
- |
- |
- |
- |
(a) |
3 |
Hòa Bình |
Hòa Hiệp |
Tân Biên |
ĐSL |
55 |
8,15 |
4 |
360000 |
4,15 |
373500 |
- |
- |
(b) |
4 |
Hòa Bình |
Hòa Hiệp |
Tân Biên |
ĐSL |
54 |
5,59 |
5,59 |
503100 |
- |
- |
- |
- |
(b) |
5 |
Hòa Bình |
Hòa Hiệp |
Tân Biên |
ĐSL |
73 |
10,47 |
5,24 |
471150 |
5,24 |
471150 |
- |
- |
(b) |
6 |
Hòa Bình |
Hòa Hiệp |
Tân Biên |
ĐSL |
56 |
6,9 |
6,9 |
621000 |
- |
- |
- |
- |
(b) |
7 |
Hòa Đông A |
Hòa Hiệp |
Tân Biên |
ĐSL |
67 |
12,06 |
6 |
540000 |
6,06 |
545400 |
- |
- |
(b) |
8 |
Hòa Đông A |
Hòa Hiệp |
Tân Biên |
ĐSL |
66 |
15,5 |
10 |
1000000 |
5,5 |
495000 |
|
|
(b) |
9 |
Hòa Đông A |
Hòa Hiệp |
Tân Biên |
ĐSL |
75 |
7,16 |
7,16 |
644400 |
- |
- |
- |
- |
(b) |
10 |
Hòa Đông B |
Hòa Hiệp |
Tân Biên |
ĐSL |
57 |
6 |
6 |
540000 |
- |
- |
- |
- |
(a) |
11 |
Hòa Đông B |
Hòa Hiệp |
Tân Biên |
ĐSL |
74 |
24,8 |
15 |
1350000 |
9,8 |
882000 |
- |
- |
(b) |
12 |
Hòa Lợi |
Hòa Hiệp |
Tân Biên |
ĐSL |
84 |
7,63 |
3,5 |
43544 |
4,13 |
371700 |
- |
- |
(c) |
13 |
Hòa Lợi |
Hòa Hiệp |
Tân Biên |
ĐSL |
83 |
40 |
10 |
900000 |
10 |
900000 |
20 |
1800000 |
(b) |
14 |
Hòa Lợi |
Hòa Hiệp |
Tân Biên |
ĐSL |
85 |
26,34 |
15 |
1350000 |
11,34 |
1020600 |
- |
- |
(b) |
15 |
Thanh An |
Mỏ Công |
Tân Biên |
ĐSL |
86 |
3 |
3 |
111927 |
- |
- |
- |
- |
(a) |
16 |
Thanh An |
Mỏ Công |
Tân Biên |
ĐSL |
87 |
4,8 |
4,8 |
432000 |
- |
- |
- |
- |
(b) |
17 |
Thanh Xuân |
Mỏ Công |
Tân Biên |
ĐSL |
89 |
5 |
5 |
450000 |
- |
- |
- |
- |
(a) |
18 |
Thanh Xuân |
Mỏ Công |
Tân Biên |
ĐSL |
90 |
5 |
5 |
450000 |
- |
- |
- |
- |
(a) |
19 |
Tân Thanh |
Tân Bình |
Tân Biên |
ĐSL |
20 |
9,9 |
9,9 |
210000 |
9,9 |
350000 |
- |
- |
(a) |
20 |
Tân Đông 1 |
Tân Lập |
Tân Biên |
ĐSL |
10 |
17,61 |
8,81 |
616350 |
8,81 |
616350 |
- |
- |
(a) |
21 |
Tân Đông 1 |
Tân Lập |
Tân Biên |
ĐSL |
9 |
3 |
3 |
60000 |
3 |
72030 |
3 |
12030 |
(a) |
22 |
Tân Đông 1 |
Tân Lập |
Tân Biên |
ĐSL |
21 |
13,5 |
6 |
540000 |
7,5 |
675000 |
- |
- |
(b) |
23 |
Ấp Cầu |
Tân Phong |
Tân Biên |
ĐSL |
69 |
11,52 |
7,83 |
477775 |
5,64 |
403198 |
- |
- |
(c) |
24 |
Sân Bay |
Tân Phong |
Tân Biên |
ĐSL |
78 |
4,1 |
4,1 |
369000 |
- |
- |
- |
- |
(a) |
25 |
Trại Bí |
Tân Phong |
Tân Biên |
ĐSL |
77 |
21,53 |
10 |
900000 |
11,53 |
1037700 |
- |
- |
(b) |
26 |
Xóm Tháp |
Tân Phong |
Tân Biên |
ĐSL |
76 |
20,35 |
10 |
959913 |
10,35 |
931500 |
|
|
(c) |
27 |
Bàu Rã |
Thạnh Bắc |
Tân Biên |
ĐSL |
5 |
31,17 |
20 |
1800000 |
11,17 |
1005300 |
- |
- |
(b) |
28 |
Thạnh Hiệp |
Thạnh Bắc |
Tân Biên |
ĐSL |
23 |
17,5 |
8,5 |
250800 |
5 |
633575 |
4 |
280000 |
(c) |
29 |
Thạnh Hiệp |
Thạnh Bắc |
Tân Biên |
ĐSL |
14 |
9,68 |
6,2 |
475000 |
3,48 |
332137 |
|
|
(c) |
30 |
Thạnh Hiệp |
Thạnh Bắc |
Tân Biên |
ĐSL |
11 |
2,48 |
2,48 |
74296 |
- |
- |
- |
- |
(a) |
31 |
Thạnh Hiệp |
Thạnh Bắc |
Tân Biên |
ĐSL |
13 |
11,83 |
5,92 |
532350 |
5,92 |
532350 |
- |
- |
(b) |
32 |
Thạnh Hiệp |
Thạnh Bắc |
Tân Biên |
ĐSL |
12 |
6,37 |
6,37 |
573300 |
- |
- |
- |
- |
(c) |
33 |
Thạnh An |
Thạnh Bình |
Tân Biên |
ĐSL |
44 |
1,12 |
1,12 |
35911 |
- |
- |
- |
- |
(a) |
34 |
Thạnh An |
Thạnh Bình |
Tân Biên |
ĐSL |
46 |
2,5 |
2,5 |
45000 |
2,5 |
75000 |
2,5 |
13894 |
(a) |
35 |
Thạnh An |
Thạnh Bình |
Tân Biên |
ĐSL |
48 |
11,94 |
6,5 |
585000 |
5,44 |
489600 |
- |
- |
(b) |
36 |
Thạnh Lộc |
Thạnh Bình |
Tân Biên |
ĐSL |
51 |
1,06 |
1,06 |
20875 |
- |
- |
- |
- |
(a) |
37 |
Thạnh Lợi |
Thạnh Bình |
Tân Biên |
ĐSL |
49 |
5,78 |
5,78 |
520200 |
- |
- |
- |
- |
(b) |
38 |
Thạnh Lợi |
Thạnh Bình |
Tân Biên |
ĐSL |
50 |
8,32 |
4 |
360000 |
4,32 |
388800 |
- |
- |
(b) |
39 |
Thạnh Phước |
Thạnh Bình |
Tân Biên |
ĐSL |
32 |
8,01 |
8,01 |
55629 |
- |
- |
- |
- |
(a) |
40 |
Thạnh Phước |
Thạnh Bình |
Tân Biên |
ĐSL |
33 |
2,03 |
2,03 |
36523 |
- |
- |
|
|
(a) |
41 |
Thạnh Thọ |
Thạnh Bình |
Tân Biên |
ĐSL |
47 |
6,05 |
6,05 |
544500 |
- |
- |
- |
- |
(b) |
42 |
Thạnh Thọ |
Thạnh Bình |
Tân Biên |
ĐSL |
22 |
12,07 |
5 |
450000 |
7,07 |
636300 |
- |
- |
(b) |
43 |
Thạnh Nam |
Thạnh Tây |
Tân Biên |
ĐSL |
68 |
2,71 |
2,71 |
60000 |
2,71 |
28116 |
- |
- |
(a) |
44 |
Thạnh Nam |
Thạnh Tây |
Tân Biên |
ĐSL |
58 |
3,52 |
3,52 |
90000 |
3,52 |
89820 |
- |
- |
(a) |
45 |
Thạnh Sơn |
Thạnh Tây |
Tân Biên |
ĐSL |
43 |
4,2 |
4,2 |
210000 |
- |
- |
- |
- |
(a) |
46 |
Thạnh Sơn |
Thạnh Tây |
Tân Biên |
ĐSL |
45 |
6,47 |
6,47 |
582300 |
- |
- |
- |
- |
(b) |
47 |
Thạnh Tân |
Thạnh Tây |
Tân Biên |
ĐSL |
30 |
4,12 |
4,12 |
370800 |
- |
- |
- |
- |
(b) |
48 |
Thạnh Tây |
Thạnh Tây |
Tân Biên |
ĐSL |
41 |
10 |
5 |
450000 |
5 |
450000 |
- |
- |
(b) |
49 |
Thạnh Trung |
Thạnh Tây |
Tân Biên |
ĐSL |
31 |
2,46 |
2,46 |
116670 |
- |
- |
- |
- |
(a) |
50 |
Thạnh Trung |
Thạnh Tây |
Tân Biên |
ĐSL |
42 |
5,23 |
5,23 |
470700 |
- |
- |
- |
- |
(b) |
51 |
Ấp 3 |
Trà Vong |
Tân Biên |
ĐSL |
96 |
6,83 |
6,83 |
614700 |
- |
- |
- |
- |
(b) |
52 |
Suối Ông Đình |
Trà Vong |
Tân Biên |
ĐSL |
103 |
2 |
2 |
140000 |
- |
- |
- |
- |
(b) |
53 |
Nam Lò Gò |
Hòa Hiệp |
Tân Biên |
CSXD |
65 |
50 |
- |
- |
- |
- |
50 |
1000000 |
(a) (*) |
6. Huyện Tân Châu |
|||||||||||||
1 |
Đồi 95 |
Tân Hòa |
Tân Châu |
ĐXD |
28 |
77,5 |
17,5 |
3.500.000 |
45 |
9.000.000 |
15 |
3.000.000 |
(a) |
2 |
Ấp 6 |
Suối Dây |
Tân Châu |
CXD |
80 |
182,93 |
90 |
450.000 |
92,93 |
464.650 |
- |
- |
(b) |
3 |
Suối Tha La |
Suối Dây; |
Tân Châu |
CXD |
53 |
16,31 |
16,31 |
120.000 |
16,31 |
115.655 |
- |
- |
(a) |
4 |
Suối Tha La |
Suối Dây |
Tân Châu |
CXD |
71 |
38 |
38 |
190.000 |
- |
- |
- |
- |
(a) |
5 |
Suối Tha La |
Suối Dây |
Tân Châu |
CXD |
59 |
8 |
8 |
48.866 |
- |
- |
- |
- |
(a) |
6 |
Suối Tha La |
Suối Dây; |
Tân Châu |
CXD |
36 |
17,73 |
17,73 |
120.000 |
17,73 |
22.754 |
- |
- |
(a) |
7 |
Hồ Dầu Tiếng |
Tân Hòa |
Tân Châu |
CXD |
63 |
79,3 |
40 |
200.000 |
39,3 |
196.500 |
- |
- |
(b) |
8 |
Suối Ngô |
Tân Hòa, Tân Thành |
Tân Châu |
CXD |
94 |
98,7 |
50 |
250.000 |
48,7 |
243.485 |
- |
- |
(b) |
9 |
Suối Bồ Hum |
Tân Hòa |
Tân Châu |
CXD |
38 |
54,2 |
54,2 |
123.000 |
54,2 |
205.000 |
54,2 |
655.080 |
(a) |
10 |
suối Bồ Hút |
Tân Hòa |
Tân Châu |
CXD |
40 |
30 |
30 |
45.000 |
30 |
75.000 |
30 |
47.521 |
(a) |
11 |
suối Chà Và |
Tân Hòa |
Tân Châu |
CXD |
39 |
38 |
38 |
209.513 |
38 |
164.513 |
38 |
119.513 |
(a) |
12 |
Suối Đông |
Tân Hòa |
Tân Châu |
CXD |
82 |
54,18 |
30 |
150.000 |
24,18 |
120.907 |
- |
- |
(b) |
13 |
Suối Tha La |
Tân Hưng |
Tân Châu |
CXD |
79 |
35,4 |
35,4 |
99.000 |
35,4 |
165.000 |
35,4 |
60.536 |
(a) |
14 |
Suối Tha La |
Tân Phú |
Tân Châu |
CXD |
60 |
58,94 |
58,94 |
94.500 |
58,94 |
31.500 |
- |
- |
(a) |
15 |
Đoạn bắc lòng Hồ Dầu Tiếng |
Tân Thành |
Tân Châu |
CXD |
95 |
100 |
100 |
135.000 |
100 |
225.000 |
100 |
216.807 |
(a) |
16 |
Bến Cửu Long |
Tân Thành |
Tân Châu |
CXD |
62 |
173,71 |
90 |
450.000 |
83,71 |
418.550 |
- |
- |
(b) |
17 |
Hồ Dầu Tiếng |
Tân Thành |
Tân Châu |
CXD |
93 |
182,41 |
90 |
450.000 |
92,41 |
462.045 |
- |
- |
(b) |
18 |
Suối La Tha |
Tân Hội |
Tân Châu |
CXD |
24 |
23,5 |
23,5 |
117.500 |
- |
- |
- |
- |
(a) |
19 |
Suối Ngô |
Tân Thành |
Tân Châu |
CXD |
81 |
55 |
13,75 |
68.750 |
27,5 |
137.500 |
13,75 |
68.750 |
(a) |
20 |
Đồng Rùm |
Tân Thành |
Tân Châu |
SGN |
61 |
28 |
- |
- |
28 |
1.400.000 |
- |
- |
(a) |
21 |
Ấp 6 |
Suối Ngô |
Tân Châu |
ĐSL |
26 |
4,67 |
4,67 |
420.300 |
- |
- |
- |
- |
(b) |
22 |
Ấp 6 |
Suối Ngô |
Tân Châu |
ĐSL |
27 |
12,53 |
5 |
450.000 |
7,53 |
677.700 |
- |
- |
(b) |
23 |
Ấp 3 |
Suối Ngô |
Tân Châu |
ĐSL |
37 |
3,5 |
3,5 |
43.654 |
- |
- |
- |
- |
(a) |
24 |
Trảng Ba Chân |
Suối Ngô |
Tân Châu |
ĐSL |
19 |
4,66 |
4,66 |
182.517 |
- |
- |
- |
- |
(a) |
25 |
Đông Lợi |
Tân Đông |
Tân Châu |
ĐSL |
17 |
5,86 |
5,86 |
527.400 |
- |
- |
- |
- |
(b) |
26 |
Tầm Phô |
Tân Đông |
Tân Châu |
ĐSL |
4 |
4 |
4 |
80.000 |
4 |
96.953 |
- |
- |
(a) |
27 |
Con Trăn |
Tân Hòa |
Tân Châu |
ĐSL |
29 |
4,9 |
4,9 |
151.049 |
- |
- |
- |
- |
(a) |
28 |
Tân Dũng |
Tân Hà |
Tân Châu |
ĐSL |
3 |
7,97 |
7,97 |
471.159 |
- |
- |
- |
- |
(c) |
29 |
Tân Kiên |
Tân Hà |
Tân Châu |
ĐSL |
1 |
4 |
4 |
360.000 |
- |
- |
- |
- |
(b) |
30 |
Tân Trung |
Tân Hà |
Tân Châu |
ĐSL |
2 |
4,6 |
4,6 |
414.000 |
- |
- |
- |
- |
(b) |
31 |
Hội Thành |
Tân Hội |
Tân Châu |
ĐSL |
7 |
6 |
6 |
540.000 |
- |
- |
- |
- |
(b) |
32 |
Hội Thành |
Tân Hội |
Tân Châu |
ĐSL |
6 |
6,02 |
6,02 |
541.800 |
- |
- |
- |
- |
(b) |
33 |
Hội An |
Tân Hội |
Tân Châu |
ĐSL |
8 |
5,5 |
5,5 |
385.000 |
- |
- |
- |
- |
(b) |
34 |
Hội Thạnh |
Tân Hội |
Tân Châu |
ĐSL |
15 |
4,9 |
4,9 |
180.000 |
4,9 |
48.885 |
- |
- |
(a) |
35 |
Hội Thạnh |
Tân Hội |
Tân Châu |
ĐSL |
16 |
5,2 |
5,2 |
468.000 |
- |
- |
- |
- |
(b) |
36 |
Tân Châu |
Tân Phú |
Tân Châu |
ĐSL |
70 |
7 |
7 |
490.000 |
- |
- |
- |
- |
(b) |
37 |
Tân Thạnh |
Tân Hưng |
Tân Châu |
ĐSL |
91 |
5,56 |
5,56 |
500.400 |
- |
- |
- |
- |
(a) |
38 |
Tân Trung B |
Tân Hưng |
Tân Châu |
ĐSL |
97 |
4 |
4 |
360.000 |
- |
- |
- |
- |
(a) |
39 |
Tân Hiệp |
Tân Thành |
Tân Châu |
ĐSL |
72 |
10 |
5 |
450.000 |
5 |
450.000 |
- |
- |
(a) |
40 |
Thạnh Hưng |
Thạnh Đông |
Tân Châu |
ĐSL |
52 |
1,81 |
1,81 |
52.975 |
- |
- |
- |
- |
(a) |
41 |
Thạnh Hưng |
Thạnh Đông |
Tân Châu |
ĐSL |
34 |
9,7 |
5 |
450.000 |
4,7 |
423.000 |
- |
- |
(b) |
42 |
Thạnh Quới |
Thạnh Đông |
Tân Châu |
ĐSL |
35 |
7,25 |
7,25 |
652.500 |
- |
- |
- |
- |
(b) |
43 |
Suối Bồ Túc |
Suối Ngô |
Tân Châu |
CSXD |
18 |
320 |
- |
- |
- |
- |
320 |
7.200.000 |
(a) (*) |
44 |
Suối Nước Đục |
Suối Dây |
Tân Châu |
CSXD |
25 |
40 |
- |
- |
- |
- |
40 |
1200000 |
(a) (*) |
45 |
Sông SG |
Tân Thành, Suối Đá |
Tân Châu, Dương Minh Châu |
CXD |
108 |
100 |
100 |
60000 |
100 |
100000 |
- |
- |
(a) |
46 |
Suối Tha La |
Suối Dây, Tân Thành và Suối Đá |
Tân Châu, Dương Minh Châu |
CXD |
92 |
97,78 |
97,78 |
180000 |
97,78 |
300000 |
97,78 |
971023 |
(a) |
47 |
Hồ Dầu Tiếng |
Tân Thành, Suối Đá |
Tân Châu, Dương Minh Châu |
CXD |
106 |
123,27 |
70 |
350000 |
53,27 |
266350 |
- |
- |
(b) |
48 |
Hồ Dầu Tiếng |
Tân Thành, Suối Đá |
Tân Châu, Dương Minh Châu |
CXD |
107 |
332,13 |
100 |
500000 |
232,13 |
1160655 |
- |
- |
(b) |
49 |
Tân Hòa và Phước Lợi 2 |
Tân Thành và Suối Đá |
Tân Châu, Dương Minh Châu |
CXD |
98 |
101,26 |
50 |
250000 |
51,26 |
256290 |
- |
- |
(b) |
7. Huyện Trảng Bàng |
|||||||||||||
1 |
Bà Nhã |
Đôn Thuận |
Trảng Bàng |
CXD |
160 |
67 |
67 |
1221492 |
- |
- |
- |
- |
(a) |
2 |
Bời Lời |
Đôn Thuận |
Trảng Bàng |
CXD |
172 |
34,4 |
34,4 |
104602 |
- |
- |
- |
- |
(a) |
3 |
Lộc Châu |
Lộc Hưng |
Trảng Bàng |
SGN |
181 |
10 |
- |
- |
10 |
1000000 |
|
|
(a) |
4 |
Bà Nhã |
Đôn Thuận |
Trảng Bàng |
SGN |
160 |
67 |
67 |
1500000 |
67 |
1850000 |
- |
- |
(a) |
5 |
Sóc Lào |
Đôn Thuận |
Trảng Bàng |
SGN |
173 |
65 |
15 |
479125 |
50 |
1188213 |
- |
- |
(a) |
6 |
Bùng Binh |
Hưng Thuận |
Trảng Bàng |
SGN |
174 |
16 |
16 |
412289 |
- |
|
- |
- |
(a) |
7 |
Bình Phước |
Bình Thạnh |
Trảng Bàng |
ĐSL |
193 |
7,98 |
7,98 |
310326 |
5 |
95926 |
- |
- |
(a) |
8 |
Bà Nhã |
Đôn Thuận |
Trảng Bàng |
ĐSL |
158 |
17,92 |
11,43 |
393374 |
17,92 |
145118 |
- |
- |
(c) |
9 |
Bà Nhã |
Đôn Thuận |
Trảng Bàng |
ĐSL |
159 |
4 |
4 |
400000 |
- |
- |
|
|
(b) |
10 |
Gia Tân |
Gia Lộc |
Trảng Bàng |
ĐSL |
189 |
7,44 |
7,44 |
372000 |
- |
- |
|
|
(b) |
11 |
Lộc Trị |
Hưng Thuận |
Trảng Bàng |
ĐSL |
182 |
63,63 |
34,93 |
171329 |
28,7 |
45621 |
- |
- |
(a) |
12 |
Lộc Bình |
Lộc Hưng |
Trảng Bàng |
ĐSL |
191 |
10,89 |
10,89 |
192749 |
- |
- |
- |
- |
(c) |
13 |
Lộc Bình |
Lộc Hưng |
Trảng Bàng |
ĐSL |
190 |
13,74 |
13,74 |
389450 |
- |
- |
- |
- |
(c) |
14 |
Lộc Bình |
Lộc Hưng |
Trảng Bàng |
ĐSL |
192 |
7,1 |
7,1 |
710000 |
- |
- |
- |
- |
(a) |
15 |
Lộc Châu |
Lộc Hưng |
Trảng Bàng |
ĐSL |
182 |
7,73 |
2,8 |
252000 |
4,93 |
443700 |
|
|
(c) |
16 |
Phước Mỹ |
Phước Chỉ |
Trảng Bàng |
ĐSL |
194 |
1,97 |
1,97 |
75000 |
1,97 |
18937 |
- |
- |
(a) |
Ghi chú:
(a): Khu vực chuyển tiếp từ quy hoạch cũ
(a) (*): Khu vực dự trữ chuyển tiếp từ quy hoạch cũ
(b): Khu vực mới hoàn toàn
(c): Khu vực vừa chuyển tiếp vừa mới