Kế hoạch 79/KH-UBND phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Phú Yên ban hành

Số hiệu 79/KH-UBND
Ngày ban hành 27/10/2011
Ngày có hiệu lực 27/10/2011
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Yên
Người ký Nguyễn Ngọc Ẩn
Lĩnh vực Doanh nghiệp

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 79/KH-UBND

Phú Yên, ngày 27 tháng 10 năm 2011

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2011-2015

Trong những năm qua, với sự phát triển nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng, doanh nghiệp nhỏ và vừa (viết tắt là DNNVV) đã đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế xã hội và nguồn thu ngân sách của tỉnh; đóng vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển và giải quyết các vấn đề xã hội như xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm,... đã góp phần trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ, đồng thời thúc đẩy phát triển cơ cấu ngành sản xuất kinh doanh đa dạng, phong phú, đáp ứng nhu cầu về hàng hóa tiêu dùng cho xã hội, sản xuất các sản phẩm hàng công nghiệp, thủ công mỹ nghệ xuất khẩu và duy trì phát huy ngành nghề truyền thống.

Việc xây dựng Kế hoạch phát triển DNNVV 2011-2015 là cần thiết để cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về khuyến khích và trợ giúp phát triển DNNVV được công khai, minh bạch, giúp các DNNVV phát huy hiệu quả năng lực của mình trong hoạt động đầu tư và phát triển kinh doanh; đồng thời là cơ sở để theo dõi, đánh giá tình hình phát triển của các DNNVV. Việc thực hiện tốt Kế hoạch phát triển DNNVV tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2015 sẽ góp phần thực hiện thành công Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn này.

Căn cứ Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nghị quyết 22/NQ-CP ngày 05/5/2010 của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; Thông tư liên tịch số 05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 31/3/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; Văn bản số 4695/BKHĐT-PTDN ngày 21/7/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011-2015; Nghị quyết số 170/2010/NQ-HĐND ngày 24/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2011-2015 tỉnh Phú Yên; Chương trình hành động số 02/CTr-UBND ngày 27/7/2011 của UBND tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao Chỉ số cạnh tranh (PCI) của tỉnh Phú Yên; Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên xây dựng Kế hoạch phát triển DNNVV tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2015 như sau:

Phần thứ nhất

THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA GIAI ĐOẠN 2006-2010

I. THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ĐẾN NĂM 2010

1. Số lượng và quy mô DNNVV giai đoạn 2006-2010:

Đến cuối năm 2005, trên địa bàn tỉnh có 807 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là 1.862.279 triệu đồng, số vốn đăng ký bình quân của một doanh nghiệp là 2.307 triệu đồng.

Thực hiện Quyết định số 236/2006/QĐ-TTg ngày 23/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 05 năm (2006-2010) và tình hình thực tế của địa phương; trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm (2006-2010) của tỉnh đã đặt ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh có khoảng trên 2.000 doanh nghiệp. Kết quả thực hiện đến hết năm 2010, trên địa bàn tỉnh có 2.138 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với số vốn đăng ký là 7.997.645 triệu đồng, đạt 106,9% so với mục tiêu đặt ra (vượt 138 doanh nghiệp), hầu hết các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa, số vốn đăng ký bình quân của một doanh nghiệp là 3.740 triệu đồng, tăng gấp 1,6 lần so với số vốn đăng ký bình quân 1 doanh nghiệp ở cuối năm 2005, trong đó số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trong 05 năm (2006 - 2010) là 1.321 doanh nghiệp (mỗi năm bình quân có 264 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới).

2. Phân loại DNNVV đăng ký thành lập theo ngành nghề, địa bàn:

- Theo ngành nghề:

+ Công nghiệp - xây dựng: chiếm khoảng 37,6%;

+ Thương mại - dịch vụ: chiếm khoảng 51,7%;

+ Nông, lâm nghiệp, thủy sản: khoảng 10,7%.

- Theo địa bàn:

+ Thành phố Tuy Hòa là địa bàn có số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới nhiều nhất trên địa bàn tỉnh (chiếm khoảng 70%); các địa bàn: huyện Đông Hòa, huyện Tây Hòa, huyện Phú Hòa, huyện Sơn Hòa, huyện Sông Hinh, huyện Đồng Xuân, huyện Tuy An và thị xã Sông Cầu có số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới chiếm khoảng 30%. Nếu tính theo vùng, các địa bàn đồng bằng có số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới chiếm khoảng 94%; các địa bàn miền núi có số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới chiếm khoảng 6%.

3. Tạo việc làm cho người lao động:

Trong giai đoạn 2006-2010 các doanh nghiệp DNNVV đã giải quyết việc làm mới cho 76.512 lao động. Bình quân hàng năm các doanh nghiệp đã giải việc làm mới cho 15.302 lao động, chiếm khoảng 60% tổng số lao động có việc làm mới được tạo ra trên địa bàn tỉnh. Việc tạo thêm nhiều công ăn việc làm mới không chỉ giải quyết vấn đề xã hội, mà còn góp phần giải quyết vấn đề cơ bản của phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

4. Đóng góp của khu vực DNNVV vào GDP, xuất nhập khẩu:

Trong giai đoạn 2006-2010, hoạt động sản xuất - kinh doanh của DNNVV đã đóng góp một phần quan trọng trong tăng trưởng kinh tế của tỉnh, chiếm khoảng 48,9% GDP của tỉnh; tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 443,8 triệu USD.

II. CÁC TỒN TẠI, HẠN CHẾ CƠ BẢN CỦA DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

- DNNVV có quy mô nhỏ, vốn và số lượng lao động ít, hoạt động còn tự phát, phân tán, thiếu thông tin về thị trường đầu vào lẫn đầu ra như thị trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường lao động, thị trường nguyên vật liệu, thị trường thiết bị công nghệ, thông tin về chế độ chính sách và quy định của Nhà nước,… dẫn đến các doanh nghiệp chưa thực sự nắm bắt được những cơ hội kinh doanh tốt.

- Khả năng tiếp cận thị trường hạn chế, khối lượng sản phẩm sản xuất ra còn manh mún, chủ yếu là phục vụ tiêu dùng trong nước; thị trường xuất khẩu tuy đã được mở rộng nhưng còn nhiều hạn chế, hợp đồng đa số là ngắn hạn, theo thời vụ, thiếu ổn định.

- Phần lớn các DNNVV có công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật cũ, lạc hậu; định mức tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu cao; tay nghề công nhân thấp, do vậy, chất lượng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ không cao, khả năng cạnh tranh yếu. Mức độ đầu tư đổi mới công nghệ của doanh nghiệp còn rất thấp so với yêu cầu phát triển.

- Việc chấp hành một số quy định của pháp luật sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhiều doanh nghiệp thực hiện chưa nghiêm. Một số cơ sở sản xuất - kinh doanh chưa thực hiện tốt quy định của pháp luật về một số lĩnh vực như: pháp luật lao động, pháp luật về kế toán - thống kê, luật thuế, thậm chí có một số cá nhân còn vi phạm pháp luật thuế, gian lận thương mại, kinh doanh trái phép, một số doanh nghiệp chậm triển khai xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh sau khi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất..., chưa chú trọng đến biện pháp bảo vệ môi trường.

- Bên cạnh một số DNNVV có mô hình quản lý năng động và chuyên nghiệp, có khả năng tự hoạch định chiến lược, định hướng kinh doanh thì phần lớn các doanh nghiệp có công tác quản trị nội bộ doanh nghiệp còn yếu, không chuyên nghiệp và chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân của chủ doanh nghiệp, đội ngũ cán bộ nghiệp vụ trong doanh nghiệp phần lớn chưa qua đào tạo nên công tác quản trị doanh nghiệp còn lúng túng, do đó có nhiều hạn chế, bỏ lỡ các cơ hội phát triển kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp.

[...]