THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 681/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 05 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI KHU VỰC DÂN CƯ,
KHU CÔNG NGHIỆP THUỘC LƯU VỰC SÔNG NHUỆ - SÔNG ĐÁY ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 88/2007/NĐ-CP
ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị và khu công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
57/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch hệ thống thoát nước và xử lý
nước thải khu vục dân cư, khu công nghiệp thuộc lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy đến
năm 2030 với các nội dung chính như sau:
1. Phạm vi quy hoạch
Diện tích lưu vực sông Nhuệ - sông
Đáy thuộc toàn bộ ranh giới hành chính của tỉnh Hà Nam, Ninh Bình và một phần
ranh giới hành chính của tỉnh Hòa Bình, Nam Định và thành phố Hà Nội với tổng
diện tích khoảng 7.665 km2.
2. Quan điểm quy hoạch
- Phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội; Quy hoạch sử dụng đất, Quy hoạch xây dựng các tỉnh thuộc
lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy; Đề án tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ
- sông Đáy đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
57/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2008; Định hướng phát triển thoát nước đô thị
và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 tại Quyết định
số 1930/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ; Quy hoạch
thoát nước 3 vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, miền Trung và phía Nam đến năm
2020 tại quyết định số 1336/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ; các quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Quy hoạch hệ thống thoát nước và xử
lý nước thải cho các khu dân cư và các khu công nghiệp bảo đảm phát triển hệ thống
thoát nước ổn định, bền vững trên cơ sở xây dựng đồng bộ hệ thống thoát nước
mưa, nước thải từ thu gom, chuyển tải đến xử lý theo từng lưu vực phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế xã hội và giảm thiểu các tác động của biến đổi khí
hậu.
- Sử dụng công nghệ, thiết bị xử lý
nước đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xử lý nước thải, phù hợp với
điều kiện cụ thể của từng địa phương; ưu tiên áp dụng công nghệ, thiết bị hiện
đại, tiết kiệm năng lượng, có tính đến khả năng nâng cấp trong tương lai.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế
trong nước tham gia đầu tư xây dựng và quản lý vận hành hệ thống thoát nước và
xử lý nước thải.
3. Mục tiêu quy hoạch
- Cụ thể hóa Đề án tổng thể bảo vệ
môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
quyết định số 57/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2008.
- Phân vùng, lưu vực tiêu thoát nước;
dự báo yêu cầu thoát nước và tổng lượng nước thải; xác định phương án thoát nước,
xử lý nước thải theo từng lưu vực.
- Xác định nhu cầu đầu tư hệ thống
thoát nước trong từng giai đoạn; làm cơ sở cho việc lập và triển khai các dự án
đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thuộc phạm vi lưu vực
sông Nhuệ - sông Đáy.
- Đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về
hoạt động thoát nước và xử lý nước thải.
4. Nội dung quy hoạch
a) Quy hoạch tiêu thoát nước vùng:
- Các chỉ tiêu tính toán:
+ Hệ số tiêu cho đô thị loại đặc biệt
và các khu công nghiệp tập trung: 15 ÷ 20 l/s.ha.
+ Hệ số tiêu cho các đô thị (từ loại
V đến loại I: 12 ÷ 15 l/s.ha.
+ Hệ số tiêu cho khu vực dân cư nông
thôn: 8 ÷ 10 I/s.ha.
- Quy hoạch tiêu thoát nước vùng:
+ Lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy được
chia thành 09 vùng tiêu bao gồm:
. 01 vùng tiêu miền núi Thượng sông
Bôi tiêu tự chảy hoàn toàn;
. 08 vùng tiêu là sông Nhuệ, sông
Tích - sông Thanh Hà, Hữu Đáy, Bắc Ninh Bình, Nam Ninh Bình, Bắc Nam Hà (Kim Bảng
- Duy Tiên), Trung Nam Định, Nam Nam Định do địa hình một số vùng thấp hơn mực
nước sông trong mùa lũ, tiêu thoát nuớc mặt cho các khu vực này là kết hợp tiêu
tự chảy và tiêu động lực.
+ Giải pháp tiêu thoát nước cho các
khu vực là tích nước bằng hệ thống hồ điều hòa, hồ cảnh quan trong lưu vực,
tăng cường chế độ tiêu tự chảy, giảm thiểu chi phí đầu tư, quản lý hệ thống
công trình đầu mối tiêu động lực, cải thiện môi trường sinh thái và góp phần tạo
dựng mỹ quan đô thị.
+ Mặt phủ tự nhiên thấm nước được khống
chế ngay từ ban đầu; hạn chế chuyển đổi diện tích mặt nước hiện có sang mục
đích sử dụng khác. Giảm thiểu hiện tượng ngập úng trong quá trình đô thị hóa,
dưới tác động của biến đổi khí hậu, diện tích tối thiểu của mặt nước F ≥ 5% diện
tích lưu vực cần tiêu.
b) Quy hoạch thoát nước mưa:
- Khu vực đô thị:
+ Các đô thị được chia thành các lưu
vực thoát nước đảm bảo thoát nước mưa nhanh và triệt để.
+ Cải tạo, xây dựng mới các hồ điều
hòa, trạm bơm tiêu, trục tiêu chính trong đô thị.
+ Đối với các đô thị trung du, miền
núi thuộc các tỉnh: Hòa Bình, Hà Nam, Ninh Bình có độ dốc địa hình thoát tự chảy
tốt, tận dụng hệ thống hồ hiện có, xây dựng thêm hồ đa chức năng để tích nước
và điều tiết nước mưa.
+ Đối với các đô thị đồng bằng thuộc
các tỉnh: Hà Nội, Hà Nam ở thượng lưu và trung lưu sông Nhuệ, sông Đáy tăng cường
tối đa sử dụng hệ thống hồ điều hòa để tiếp nhận, điều tiết nước mưa, tổ chức
thoát nước mưa theo nguyên tắc lấy kênh, hồ là tuyến thoát nước chính kết hợp
cùng với giải pháp bơm thoát nước cưỡng bức hợp lý.
+ Đối với các đô thị ở hạ lưu sông
Đáy thuộc tỉnh Ninh Bình, Nam Định, chịu ảnh hưởng của thủy triều: vấn đề tiêu
thoát nước mưa được tính toán trên cơ sở dao động mức triều. Xây dựng mới hồ điều
hòa đầu mối và cống ngăn triều để thoát nước mưa, giảm công suất trạm bơm.
+ Khu vực đô thị cũ: Cải tạo, nâng cấp
hệ thống thoát nước hiện có; xây dựng bổ sung hoàn thiện hệ thống thoát nước
chung để thoát nước mưa, kết hợp giải pháp xây dựng mới các công trình thu gom
và truyền dẫn nước thải về nhà máy xử lý.
+ Khu vực đô thị mới: Xây dựng hệ thống
thoát nước riêng đồng bộ với phát triển hạ tầng đô thị, bao gồm mạng lưới thoát
nước mưa, kênh mương, hồ điều hòa, trạm bơm và các công trình thoát nước tại chỗ
(thấm, trữ nước...). Nước mưa được thoát ra sông, kênh, hồ.
+ Dự kiến xây dựng công trình đầu mối
chính tiêu thoát nước mưa cho các đô thị thuộc phạm vi lưu vực sông Nhuệ - sông
Đáy như sau:
STT
|
Thành phố (đô
thị)
|
Số lượng lưu vực
thoát
|
Hồ điều hòa
|
Trạm bơm tiêu
đô thị
|
Số lượng
|
Diện tích (ha)
|
Số lượng
|
Tổng công suất
(m3/s)
|
1
|
Thành phố Hà Nội
|
13
|
74
|
1.909,21
|
23
|
893,97
|
2
|
Thành phố Nam Định - Tỉnh Nam Định
|
04
|
13
|
130,47
|
04
|
99,44
|
3
|
Thị trấn Lương Sơn - Tỉnh Hòa Bình
|
07
|
03
|
6.98
|
0
|
0
|
4
|
Thành phố Ninh Bình - Tỉnh Ninh Bình
|
07
|
07
|
35,29
|
04
|
7,33
|
5
|
Thành phố Phủ Lý - Tỉnh Hà Nam
|
06
|
10
|
89,97
|
16
|
77,4
|
|
Tổng cộng
|
46
|
107
|
2.171,92
|
47
|
1.078,14
|
- Khu vực nông thôn:
+ Lựa chọn hệ thống thoát nước phù hợp với hệ thống
tiêu thủy lợi và điều kiện của địa phương.
+ Đối với sông, suối chảy qua khu vực dân cư cần cải
tạo, gia cố bờ, chống sạt lở; tận dụng tối đa mặt nước (ao, hồ tự nhiên và nhân
tạo), mặt phủ thấm nước để thoát nước mặt theo chế độ tự chảy.
+ Đối với khu dân cư nằm bên sườn đồi, núi phải thiết
kế các mương đón hướng dòng chảy trên đỉnh đồi, núi xuống, không chảy tràn qua
khu dân cư.
- Khu công nghiệp:
Các khu công nghiệp xây dựng hệ thống thoát nước
riêng. Nước mưa được thoát ra sông, kênh, rạch.
c) Quy hoạch thoát nước thải và xử lý nước thải:
- Các chỉ tiêu tính toán:
Các chỉ tiêu tính toán căn cứ theo các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
+ Tiêu chuẩn thoát nước thải: ≥ 80% tiêu chuẩn cấp
nước
STT
|
Khu vực thoát
nước
|
Lưu lượng nước
thải
(lít/người/ngày đêm)
|
2020
|
2030
|
1
|
Đô thị
|
80 - 165
|
100 - 200
|
2
|
Nông thôn
|
60
|
80
|
3
|
Khu công nghiệp
|
20 - 40 m3/ha.ngày
đêm
|
+ Chất lượng nước thải sau khi xử lý
đạt các quy chuẩn hiện hành.
- Dự báo tổng lượng nước thải thu gom
và xử lý lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy:
Dự báo tổng lượng nước thải tại các
đô thị (bao gồm lượng nước thải y tế), khu công nghiệp, nông thôn phát sinh
trong phạm vi lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy:
STT
|
Hạng mục
|
Lượng nước thải
phát sinh
(m3/ngày đêm)
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
1
|
Nước thải đô thị
|
912.135
|
1.209.736
|
2
|
Nước thải nông thôn
|
272.245
|
485.719
|
3
|
Nước thải công nghiệp
|
724.448
|
751.804
|
|
Tổng cộng
|
1.908.828
|
2.447.259
|
- Quy hoạch thoát nước thải khu dân
cư đô thị và khu công nghiệp
Các giải pháp thoát nước và xử lý nước
thải phù hợp định hướng thoát nước trong quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch
thoát nước của các địa phương thuộc lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy.
+ Đối với các đô thị:
Các đô thị từ loại III trở lên đang sử
dụng mạng lưới thoát nước chung, xây dựng hệ thống thoát nước hỗn hợp trên cơ sở
mạng lưới thoát nước chung đã có và xây dựng mới mạng lưới thu gom nước thải (cống
bao, giếng tách...) để đưa nước thải về nhà máy xử lý tập trung của từng lưu vực.
Các đô thị mới, đô thị loại IV, loại
V từng bước xây dựng hệ thống thoát nước riêng cho nước mưa và nước thải. Nuớc
thải được thu gom về nhà máy xử lý nước thải tập trung và được xử lý đạt tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
Xây dựng các nhà máy xử lý nước thải
tại các đô thị phù hợp với quy mô và tính chất của đô thị. Công suất thiết kế của
nhà máy xử lý nước thải được tính toán trên cơ sở tiếp cận dịch vụ thoát nước của
người dân và từng giai đoạn phát triển.
+ Đối với các khu công nghiệp:
Các khu công nghiệp xây dựng hệ thống
thoát nước riêng, thu gom xử lý tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả
ra hệ thống sông trong khu vực.
+ Dự kiến xây dựng các nhà máy xử lý
nước thải sinh hoạt cho các đô thị thuộc phạm vi lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy
như sau:
STT
|
Nhà máy xử lý
nước thải
|
Công suất
(m3/ngày đêm)
|
2020
|
2030
|
I
|
Thành phố Hà Nội
|
|
|
1
|
Yên Xá
|
270.000
|
270.000
|
2
|
Phú Đô
|
84.000
|
84.000
|
3
|
Tây sông Nhuệ (xã Phú Diễn)
|
58.000
|
89.000
|
4
|
Phú Thượng
|
15.000
|
21.000
|
5
|
Ngũ Hiệp
|
21.000
|
34.000
|
6
|
Vĩnh Ninh
|
21.000
|
33.000
|
7
|
Đại Áng
|
21.000
|
44.000
|
8
|
Hòa Lạc 1
|
84.000
|
134.000
|
9
|
Hòa Lạc 2
|
65.000
|
104.000
|
10
|
Xuân Mai
|
58.000
|
100.000
|
11
|
Sơn Tây
|
50.000
|
75.000
|
12
|
Phú Xuyên
|
33.000
|
52.000
|
II
|
Thị trấn Lương Sơn - tỉnh Hòa Bình
|
|
|
1
|
Lương Sơn
|
4.500
|
6.500
|
III
|
Thành phố Phủ Lý - tỉnh Hà Nam
|
|
|
1
|
Tiên Hiệp - Lam Hạ (SH1)
|
2.700
|
4.500
|
2
|
Thanh Châu (SH2)
|
5.000
|
11.000
|
3
|
Đinh Xá (SH3)
|
3.000
|
5.000
|
4
|
Thanh Sơn (SH4)
|
1.500
|
2.500
|
IV
|
Thành phố Ninh Bình (khu trung tâm) - tỉnh
Ninh Bình
|
|
|
1
|
Nam Thành
|
5.000
|
8.000
|
2
|
Đông Thành
|
3.000
|
4.000
|
3
|
Thanh Bình - Bích Đào
|
3.000
|
4.000
|
4
|
Vũng Trắm
|
2.000
|
6.000
|
V
|
Thành phố Nam Định - tỉnh Nam Định
|
|
|
1
|
Hồng Phúc (số 1)
|
29.000
|
50.000
|
2
|
Lương Xá (số 2)
|
14.500
|
26.000
|
3
|
Nam Toàn (số 3)
|
7.500
|
11.000
|
|
Tổng cộng
|
875.700
|
1.182.500
|
- Định hướng thoát nước thải khu dân
cư nông thôn
+ Các khu dân cư sống tập trung theo
cụm: Do lượng nước thải ít, tùy theo địa hình mà bố trí hồ sinh học để xử lý nước
thải.
+ Các khu dân cư tập trung theo tuyến:
Nước thải được xử lý theo từng hộ gia đình hoặc nhóm hộ gia đình (như xây dựng
bể tự hoại, hầm biogas...) thải ra mương, cống thoát nước.
+ Kiểm soát chất lượng nước khu vực sử
dụng thuốc trừ sâu, phân bón hóa học trong nông nghiệp.
- Định hướng thoát nước thải làng nghề:
Nước thải từ các làng nghề phải được
thu gom xử lý cục bộ trước khi thải ra môi trường hoặc hệ thống thoát nước đô
thị.
d) Lựa chọn công nghệ xử lý nước thải
Căn cứ vào điều kiện cụ thể, các địa
phương lựa chọn công nghệ và thiết bị xử lý nước thải cho phù hợp; ưu tiên công
nghệ và thiết bị hiện đại, chất lượng cao, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường;
khuyến khích sử dụng thiết bị công nghệ sản xuất trong nước.
5. Khái toán kinh
phí đầu tư
a) Nhu cầu vốn đầu tư:
Ước tính vốn đầu tư xây dựng hệ thống
thoát nước (bao gồm hệ thống thoát nước mưa, nước thải, trạm xử lý nước thải)
trong phạm vi lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy đến năm 2020 và năm 2030 là:
- Năm 2020 khoảng 90.429 tỷ đồng.
- Năm 2030 khoảng 108.302 tỷ đồng.
b) Nguồn vốn đầu tư:
- Vốn ngân sách nhà nước.
- Vốn ODA, vốn tài trợ nước ngoài.
- Vốn tín dụng đầu tư.
- Vốn từ các nhà đầu tư trong, ngoài
nước.
- Vốn huy động từ các thành phần kinh
tế khác.
6. Đề xuất các dự án
ưu tiên xây dựng giai đoạn 2013 - 2020
a) Xây dựng hệ thống thoát nước mưa
đô thị, các điểm dân cư nông thôn:
Thành phố Hà Nội:
- Xây dựng mới trạm bơm Liên Mạc công
suất 175 m3/s, tiêu nước cho 9.200 ha, (ngoài ra kết hợp nhiệm vụ tiếp
nguồn nước vào sông Nhuệ khi cần thiết).
- Xây mới trạm bơm Yên Nghĩa công suất
120 m3/s, tiêu nước cho 6.300 ha.
Tỉnh Hà Nam:
- Dự án cải tạo và xây mới hệ thống
thoát nước mưa các thị trấn (loại V trở lên).
- Xây dựng các trạm bơm mới: Hoàng
Đông - 6.000 m3/h, Duy Hải - 9.000 m3/h, Hoành Uyển -
12.500 m3/h, Chợ Lương - 24.000 m3/h, Bẩy Cửa - 19.000 m3/h,
Bút 1 - 13.000 m3/h, Bút 2 - 8.000 m3/h, Lạc Tràng Bộ 1,
2, 3 - 19.000 m3/h, Điệp Sơn - 20.000 m3/h.
Tỉnh Nam Định:
- Dự án cải tạo và xây mới hệ thống
thoát nước mưa các thị trấn (loại V trở lên).
- Xây dựng mới trạm bơm tiêu nước mưa
đô thị Quán Chuột công suất 59.000 m3/h tại thành phố Nam Định.
Tỉnh Ninh Bình:
- Dự án cải tạo và xây mới hệ thống
thoát nước mưa các thị trấn (loại V trở lên).
- Dự án nạo vét, khai thông dòng chảy
khu vực cửa Đáy của tỉnh Ninh Bình.
- Xây dựng mới trạm bơm tiêu nước mặt
đô thị Nam thành phố Ninh Bình công suất 12.000 m3/h.
Tỉnh Hòa Bình:
- Dự án cải tạo và xây mới hệ thống
thoát nước mưa các thị trấn (loại V trở lên).
b) Xây dựng hệ thống thoát nước và xử
lý nước thải:
Thành phố Hà Nội:
- Hệ thống thoát nước nước thải và trạm
xử lý nước thải sinh hoạt: Yên Xá công suất 270.000 m3/ngày đêm, Phú
Đô công suất 84.000 m3/ngày đêm.
Tỉnh Hà Nam:
- Hệ thống thoát nước nước thải và trạm
xử lý nước thải sinh hoạt Thanh Châu, thành phố Phủ Lý công suất 5.000 m3/ngày
đêm.
Tỉnh Nam Định:
- Hệ thống thoát nước nước thải và trạm
xử lý nước thải sinh hoạt Hồng Phúc, thành phố Nam Định, công suất 29.000 m3/ngày
đêm.
Tỉnh Ninh Bình:
- Hệ thống thoát nước nước thải và trạm
xử lý nước thải sinh hoạt Nam Thành, thành phố Ninh Bình công suất 8.000 m3/ngày
đêm.
Tỉnh Hòa Bình:
- Hệ thống thoát nước nước thải và trạm
xử lý nước thải sinh hoạt các thị trấn (loại V trở lên) thuộc phạm vi lưu vực
sông.
7. Đánh giá môi trường
chiến lược
a) Tác động tích cực đến môi trường:
- Đảm bảo môi trường nước lưu vực
sông Nhuệ - sông Đáy không bị ô nhiễm do các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của
con người.
- Tạo môi trường đô thị, khu công
nghiệp, làng nghề được trong sạch, tạo môi trường tốt thu hút các nhà đầu tư.
- Góp phần vào sự phát triển bền vững
của các đô thị, các khu công nghiệp trong lưu vực sông.
- Bảo vệ sức khỏe cho người dân.
b) Dự báo tác động môi trường khi thực
hiện quy hoạch:
Trong quá trình thi công xây dựng mạng
lưới thoát nước công trình xử lý nước thải sẽ làm ảnh hưởng đến môi trường xung
quanh và sức khỏe của người dân quanh khu vực xây dựng như: Ô nhiễm môi trường
không khí, ô nhiễm nguồn nước mặt,...; giai đoạn vận hành thử và nghiệm thu
công trình có thể chưa bảo đảm chất lượng tiêu chuẩn môi trường dẫn đến ảnh hưởng
chất lượng nước của các nguồn tiếp nhận (sông, hồ), chất thải trong quá trình xử
lý nước thải gây ô nhiễm môi trường.
c) Các giải pháp giảm thiểu tác động
đến môi trường:
- Giải pháp thiết kế, công nghệ hợp
lý bảo đảm xử lý nước thải theo quy định về môi trường.
- Xây dựng các biện pháp thi công hợp
lý giảm ô nhiễm môi trường không khí, tiếng ồn đối với phương tiện vận chuyển,
thi công cơ giới trên công trường.
- Xây dựng và thực hiện các quy định
về thu gom, vận chuyển và xử lý bùn thải từ hệ thống thoát nước (mạng lưới
thoát nước và nhà máy xử lý nước thải).
- Xây dựng các giải pháp hạn chế ô
nhiễm môi trường khi xảy ra các sự cố trên hệ thống thu gom và chuyển tải nước
thải về nhà máy xử lý.
- Xây dựng kế hoạch giám sát, kiểm
tra chất lượng nước thải sau xử lý xả ra môi trường theo quy định.
- Nâng cao năng lực quản lý và vận
hành hệ thống thoát nước và xử lý nước thải.
- Các biện pháp hỗ trợ khác.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Xây dựng:
- Tổ chức công bố Quy hoạch hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải khu vực dân cư, khu công nghiệp thuộc lưu vực
sông Nhuệ - sông Đáy đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo
các hình thức phù hợp và bàn giao hồ sơ quy hoạch cho các địa phương theo quy định
hiện hành.
- Hướng dẫn các địa phương rà soát,
điều chỉnh các quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành thoát nước trên địa
bàn tỉnh phù hợp với Quy hoạch hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu vực
dân cư, khu công nghiệp thuộc lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy đến năm 2030 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Các Bộ, ngành liên quan:
Theo chức năng, nhiệm vụ của mình có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng, Ủy ban Bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ
- sông Đáy, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong
vùng lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy tổ chức thực hiện Quy hoạch theo quy định.
3. Ủy ban Bảo vệ môi trường lưu vực
sông Nhuệ - sông Đáy chỉ đạo, điều phối liên ngành, liên vùng thực hiện thống
nhất, có hiệu quả Quy hoạch này.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trong vùng lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy:
- Tổ chức rà soát, điều chỉnh các quy
hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành thoát nước trên địa bàn tỉnh phù hợp với
Quy hoạch hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu vực dân cư, khu công nghiệp
thuộc lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
- Xây dựng kế hoạch tài chính phù hợp
với kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống thoát nước đáp ứng cho từng giai đoạn;
xây dựng cơ chế, chính sách huy động các nguồn vốn triển khai Quy hoạch này.
- Rà soát và lập kế hoạch sử dụng đất
cho các công trình thoát nước và xử lý nước thải.
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện các dự án
đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.
- Tổ chức các chương trình nâng cao
nhận thức cộng đồng về vệ sinh môi trường, bảo vệ hệ thống thoát nước, vai trò
của hệ thống thoát nước với môi trường.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh: Hòa Bình, Hà Nam, Nam Định,
Ninh Bình và thành phố Hà Nội quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Y tế, Khoa học và Công nghệ;
- Thành ủy, Tỉnh ủy, HĐND, UBND các tỉnh: Hòa Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh
Bình, thành phố Hà Nội;
- Ủy ban Bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, KGVX, V.III;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|