ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 673/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 11 tháng 3 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TỈNH VĨNH
PHÚC ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND
và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ Về quản lý chất thải rắn;
Căn cứ Quyết định số 2149/QĐ-TTg
ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản
lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
335/QĐ-UBND ngày 25/01/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc Phê duyệt Đề án bảo vệ môi
trường Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2020, hướng tới mục tiêu “Thành phố Xanh”;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 315/TTr-SXD ngày 26/02/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn đến năm 2020, với các nội dung như sau:
1. Tên
đồ án quy hoạch: Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Vĩnh Phúc
đến năm 2020.
2. Phạm
vi, đối tượng và niên hạn quy hoạch
- Phạm vi nghiên cứu:
trên địa bàn toàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đối tượng quy hoạch:
+ Chất thải rắn sinh hoạt đô
thị và nông thôn, bao gồm cả khu du lịch, khu nghỉ mát...;
+ Chất thải rắn công nghiệp;
+ Chất thải rắn y tế;
- Niên hạn quy hoạch:
Đến năm 2020.
3.
Quan điểm và mục tiêu quy hoạch
3.1. Quan điểm quy hoạch
- Đảm bảo tính tổng thể, đồng bộ và thống nhất
trên toàn tỉnh nhằm giải quyết vấn đề ô nhiễm, bảo vệ môi trường và phát triển
bền vững.
- Phù hợp với Chiến lược quản lý chất thải rắn,
quy hoạch quản lý chất thải rắn được Chính phủ phê duyệt.
- Kế thừa và phù hợp với các quy hoạch xây dựng,
quy hoạch ngành trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt.
- Lấy phòng ngừa, ngăn chặn ô nhiễm và suy thoái
môi trường là chủ yếu, từng bước khắc phục, xử lý có hiệu quả những bãi chôn lấp
chất thải rắn không hợp vệ sinh.
- Huy động tối đa mọi nguồn lực của các địa phương,
kết hợp sự hỗ trợ của Trung ương, đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường thu hút các
nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước cho công tác xử lý chất thải rắn trên địa
bàn toàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Mục tiêu quy hoạch
a) Mục tiêu tổng quát
Đề ra chiến lược quản lý tổng
hợp chất thải rắn trên địa bàn toàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý chất thải rắn, cải thiện chất lượng môi trường, đảm bảo sức khỏe
cộng đồng và góp phần vào sự nghiệp phát triển bền vững của tỉnh Vĩnh Phúc.
Làm cơ sở cho việc triển khai các dự án đầu tư
xây dựng mới và nâng cấp mở rộng hệ thống thu gom, vận chuyển, các điểm tập kết,
các trạm trung chuyển, các khu xử lý chất thải rắn trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2015:
+ 95% tổng lượng chất thải rắn
sinh hoạt đô thị phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
+ 90% tổng lượng chất thải rắn
công nghiệp không nguy hại và 100% tổng lượng chất thải rắn nguy hại phát sinh
được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
+ 100% lượng chất thải rắn y tế
không nguy hại và nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế, bệnh
viện được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
+ 65% lượng chất thải rắn phát
sinh tại các điểm dân cư nông thôn và các làng nghề được thu gom và xử lý đảm bảo
môi trường.
- Đến năm 2020:
+ 100% tổng
lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo
môi trường.
+ 100% tổng
lượng chất thải rắn công nghiệp không nguy hại và nguy hại phát sinh được thu
gom và xử lý đảm bảo môi trường.
+ 100% lượng chất thải rắn y tế
không nguy hại và nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế, bệnh viện được thu gom
và xử lý đảm bảo môi trường.
+ 75% lượng
chất thải rắn phát sinh tại các điểm dân cư nông thôn và các làng nghề được thu
gom và xử lý đảm bảo môi trường.
- Đẩy mạnh hiệu
quả quản lý Nhà nước về quản lý chất thải rắn, nâng cao chất lượng dịch vụ thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.
4. Nội dung quy hoạch Quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh đến năm
2020
4.1. Dự báo khối
lượng chất thải rắn phát sinh đến năm 2020
Loại chất thải rắn
|
Khối lượng chất thải rắn phát sinh
(tấn/ngày)
|
Đến năm 2015
|
Đến năm 2020
|
- Chất thải rắn sinh hoạt
đô thị và nông thôn
|
827
|
934
|
- Chất thải rắn nguy hại
công nghiệp
|
772
|
2.108
|
- Chất thải rắn nguy hại y
tế
|
5
|
6
|
Tổng
|
1.604
|
3.048
|
4.2 Phương thức thu gom, vận
chuyển chất thải rắn
4.2.1 Thu gom, vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt:
Tùy từng điều kiện cụ thể của
các địa phương để lựa chọn các loại hình sau:
a) Vận chuyển trực tiếp: Các
phương tiện thu gom cỡ nhỏ (xe tải nhỏ, xe ép rác) sẽ thu gom chất thải tại các
khu vực phát thải và vận chuyển thẳng đến điểm đổ thải cuối cùng.
b) Vận chuyển trung chuyển:
Phương tiện thu gom cỡ nhỏ (xe tải nhỏ, xe ép rác) sẽ thu gom chất thải tại các
khu vực tập kết và vận chuyển đến địa điểm đổ thải cuối cùng.
4.2.2 Thu gom, vận chuyển chất
thải rắn công nghiệp.
Chất thải rắn công nghiệp được
thu gom, vận chuyển theo hai phương thức sau:
a) Phương thức 1: Các cơ sở
công nghiệp tự chịu trách nhiệm thu gom, phân loại và vận chuyển các loại chất
thải rắn đến nơi xử lý hoặc thuê khoán các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện thực
hiện dưới sự quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước về chất thải rắn và Ban
quản lý các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
b) Phương thức 2: Thu gom,
phân loại và vận chuyển chất thải rắn công nghiệp sẽ do đơn vị chuyên trách đảm
nhiệm. Hàng năm các cơ sở sản xuất công nghiệp có trách nhiệm ký hợp đồng với đơn
vị này để thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn công nghiệp trên cơ sở các
yêu cầu về quản lý môi trường nói chung và quản lý chất thải rắn nói riêng.
4.2.3 Phương thức thu gom, vận
chuyển chất thải rắn y tế:
- Chất thải rắn tại các cơ sở y tế bao gồm: Chất thải sinh hoạt tại bệnh
viện và chất thải y tế nguy hại.
- Chất thải rắn y tế tại tất cả cơ sở y tế đều thực hiện phân loại tại nguồn.
Sau khi phân loại, chất thải rắn được xử lý triệt để đảm bảo vệ sinh môi
trường. Quy trình cụ thể như sau:
+ Chất thải rắn sinh hoạt tại cơ sở y tế sau khi phân loại tại nguồn được
thu gom và chuyển tới khu xử lý chất thải sinh hoạt tập trung trên địa bàn, xử
lý cùng với chất thải rắn sinh hoạt đô thị.
+ Chất thải rắn y tế nguy hại: Đối với các bệnh viện lớn (bệnh viện Trung
ương, bệnh viện đa khoa), chất thải rắn nguy hại được xử lý tại các lò đốt hiện
có của bệnh viện. Đối với các cơ sở y tế cấp xã, phường, cơ sở y tế riêng lẻ được
thu gom và vận chuyển bằng phương tiện chuyên dùng chuyển tới lò đốt chất thải
y tế của bệnh viện đa khoa trên địa bàn hoặc đến khu xử lý chất thải rắn tập
trung của khu vực (có khu tiếp nhận chất thải y tế nguy hại riêng biệt) để xử
lý.
- Thực hiện việc quản
lý chất thải y tế theo Quy chế quản lý chất thải y tế được ban hành kèm theo Quyết
định số 43/2007/QĐ-BYT của Bộ Y tế.
4.3 Quy hoạch các Khu xử lý
chất thải rắn tập trung đến năm 2020
Lựa chọn vị trí quy hoạch
xây dựng các khu xử lý chất thải rắn được đảm bảo các tiêu chí về xây dựng khu
xử lý chất thải rắn theo quy định hiện hành (tiêu chí về địa chất, thủy văn, xã
hội và môi trường…)
Trên địa bàn toàn tỉnh đến
năm 2020 quy hoạch 04 khu xử lý chất thải rắn tập trung liên vùng huyện xử lý
chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại (công nghiệp, y tế...). Chất
thải rắn công nghiệp nguy hại, một phần được chuyển về Khu xử lý chất thải rắn
Nam Sơn - Sóc Sơn - Hà Nội theo Quy hoạch khu xử lý chất thải rắn ba vùng kinh
tế trọng điểm Bắc Bộ, miền Trung và phía Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1440/QĐ-TTg ngày 06/10/2008, phần còn lại
được xử lý tại các cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Chất
thải rắn y tế nguy hại của từng huyện được xử lý tại các lò đốt rác Bênh Viện
đa khoa huyện.
Quy hoạch các khu xử lý chất
thải rắn tập trung liên huyện gồm:
+ Khu xử lý chất thải rắn tập trung tại huyện
Bình Xuyên, công suất 500 tấn/ngày, phạm vi phục vụ gồm: thành phố Vĩnh Yên; thị
xã Phúc Yên; huyện Bình Xuyên.
+ Khu xử lý chất thải rắn tại huyện Tam Dương,
công suất 500 tấn / ngày, phạm vi phục vụ gồm: huyện Tam Dương; huyện Tam Đảo.
+ Khu xử lý chất thải rắn tại huyện Vĩnh Tường,
công suất 300 tấn / ngày, phạm vi phục vụ gồm: huyện Vĩnh Tường; huyện Yên Lạc.
+ Khu xử lý chất thải rắn tại huyện Lập Thạch,
công suất 500 tấn / ngày, phạm vi phục vụ: huyện Lập Thạch; huyện Sông Lô.
4.4 Quy hoạch
các Khu xử lý chất thải rắn quy mô liên xã đến năm 2020
Hai hoặc ba xã có địa giới
hành chính gần nhau quy hoạch xây dựng 01 khu xử lý chất thải rắn có quy mô
liên xã, bằng công nghệ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương,
ưu tiên công nghệ đốt. Địa điểm xây dựng phù hợp, theo Quy hoạch xây dựng Nông
thôn mới các xã đã được duyệt. Tổng số khu xử lý chất thải rắn quy mô liên xã
là 55 khu (trong đó có 04 khu hiện có và 51 khu dự kiến xây dựng mới).
4.5 Định hướng công nghệ xử
lý chất thải rắn
- Lựa chọn công nghệ xử lý
chất thải rắn phải căn cứ theo tính chất và thành phần của chất thải và các điều
kiện cụ thể của từng địa phương.
- Khuyến khích lựa chọn công
nghệ đồng bộ, tiên tiến cho hoạt động tái chế, tái sử dụng chất thải rắn để tạo
ra nguyên liệu và năng lượng.
- Khuyến khích áp dụng công
nghệ tiên tiến, xử lý triệt để chất thải, giảm thiểu khối lượng chất thải rắn
phải chôn lấp, tiết kiệm quỹ đất sử dụng chôn lấp và bảo đảm vệ sinh môi trường.
- Các công nghệ áp dụng
là: Tái chế, tái sử dụng – Chế biến – Đốt – Chôn lấp hợp vệ sinh. Riêng
công nghệ xử lý chất thải rắn nguy hại: lựa chọn công nghệ tân tiến nhất, hiện đại,
thân thiện với môi trường, không gây ô nhiễm môi trường, chi phí đầu tư và vận
hành phù hợp với điều kiện kinh tế của tỉnh.
5. Giải
pháp chủ yếu để thực hiện quy hoạch
a) Phân bổ hợp lý nguồn vốn
ngân sách, vốn ODA hoặc các nguồn vốn vay dài hạn với lãi suất ưu đãi cho các
đô thị để đầu tư trang thiết bị và xây dựng các khu xử lý chất thải rắn.
b) Đẩy mạnh việc huy động
các nguồn vốn đầu tư, xây dựng chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư phát triển lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn. Mở
rộng các hình thức liên doanh, liên kết nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia
góp vốn. Khuyến khích các doanh nghiệp môi trường đô thị sử dụng vốn tự có, vốn
tín dụng để đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị. Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước
ngoài để đầu tư vào lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn.
c) Đẩy mạnh xã hội hoá, khuyến
khích các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn; Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong thực hiện sản phẩm
dịch vụ công ích theo quy định của pháp luật.
d) Kết hợp mô hình nhà nước
- nhân dân và doanh nghiệp cùng tham gia hoạt động trong lĩnh vực quản lý chất
thải rắn.
e) Áp dụng khoa học kỹ thuật
tiên tiến, đổi mới công nghệ, lựa chọn công nghệ phù hợp với việc thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải rắn.
g) Tổ chức rà soát, hoàn thiện
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh về quản lý chất thải rắn.
h) Tăng cường công tác đào tạo
nguồn nhân lực cho lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn, chú trọng
đào tạo cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật lành nghề bằng nhiều
hình thức thích hợp.
6. Tiến
độ thực hiện
6.1. Giai đoạn đến năm 2015:
+ Công tác trọng tâm là đào tạo, nâng cao năng lực
quản lý, nâng cao nhận thức cộng đồng; tăng cường công tác giáo dục nâng cao nhận
thức cho cán bộ và nhân dân xung quanh việc xử lý chất thải rắn không khép kín
trong địa giới hành chính; hoàn thiện hệ thống khung chính sách;
+ Tập trung đầu tư xây dựng
và hoàn thiện khu xử lý chất thải rắn công suất 500 tấn / ngày tại huyện Bình
Xuyên và các khu xử lý chất thải rắn đang triển khai;
+ Xây dựng 25 trạm xử lý chất
thải rắn quy mô xã, liên xã; Cải tạo, nâng cấp khu xử lý, bãi chôn lấp chất thải
rắn hiện có đảm bảo môi trường; Xử lý ô nhiễm môi trường đối với các bãi chôn lấp
chất thải rắn tạm không đảm bảo vệ sinh môi trường, đóng cửa các bãi chôn lấp
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
+ Đẩy mạnh xã hội hóa công tác quản lý chất thải
rắn; Nâng cao năng lực thu gom, vận chuyển chất thải rắn.
6.2. Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020:
Xây dựng các khu xử lý chất thải rắn tập trung tại
các huyện Tam Dương, Lập Thạch, Vĩnh Tường để đáp ứng nhu cầu xử lý chất thải rắn
của tỉnh; Xây dựng 26 trạm xử lý chất thải rắn quy mô xã, liên xã; Tiếp tục
nâng cao năng lực thu gom, vận chuyển chất thải rắn; Nâng cấp các khu xử lý chất
thải rắn hiện có đồng thời xây dựng các dây chuyền tái chế, tái sử dụng, xử lý
chất thải rắn nguy hại; Tiếp tục triển khai đóng cửa các bãi chôn lấp tạm không
đảm bảo vệ sinh môi trường; Tiếp tục đẩy mạng công tác xã hội hóa quản lý chất
thải rắn.
7. Đề xuất
các dự án ưu tiên đầu tư
7.1. Giai đoạn đến năm 2015:
+ Xây dựng khu xử lý chất thải rắn tập trung tại
huyện Bình Xuyên, công suất 500 tấn / ngày.
+ Xây dựng 25 lò đốt chất thải rắn quy mô liên
xã.
+ Xử lý ô nhiễm môi trường đối với các bãi chôn
lấp chất thải rắn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
7.2. Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020:
+ Xây dựng khu xử lý chất thải rắn tập trung tại
huyện Tam Dương, công suất 500 tấn / ngày.
+ Xây dựng khu xử lý chất thải rắn tập trung tại
huyện Vĩnh Tường, công suất 300 tấn / ngày.
+ Xây dựng khu xử lý chất thải rắn tập trung tại
huyện Lập Thạch, công suất 500 tấn / ngày.
+ Xây dựng 26 lò đốt chất thải rắn quy mô liên
xã.
8. Khái
toán kinh phí đầu tư
- Nhu cầu vốn đầu tư triển
khai theo quy hoạch ước tính khoảng 7.433,04 tỷ đồng, trong đó:
+ Giai đoạn đến năm 2015 là
1.440,21 tỷ đồng, trong đó:
* Vốn ngân sách dự kiến là
131,21 tỷ đồng;
* Nguồn vốn hợp pháp khác dự
kiến là 1309 tỷ đồng.
+ Giai đoạn từ năm 2016 đến
năm 2020 là 5.992,83 tỷ đồng, trong đó:
* Vốn ngân sách dự kiến là
129,33 tỷ đồng;
* Nguồn vốn hợp pháp khác dự
kiến là 5.863,5 tỷ đồng.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng chịu trách
nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện quy hoạch quản lý chất thải rắn,
là đầu mối phối hợp với các Sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện
quy hoạch này đến năm 2020.
2. Các Sở, Ban, ngành của tỉnh
và các cơ quan liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ, phối hợp với Sở Xây dựng, tổ
chức thực hiện quy hoạch này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Y tế, Công Thương,
Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phùng Quang Hùng
|