ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1393/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày
28 tháng 8 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TỈNH BẠC
LIÊU ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP
ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Căn cứ Quyết định số
2149/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2050;
Căn cứ Quyết định số 798/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình đầu tư
chất thải rắn giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Thông tư số
13/2007/TT-BXD ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về quản
lý chất thải rắn;
Căn cứ Thông tư số
12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về chất thải rắn nguy hại;
Căn cứ Quyết định số 2201/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm
2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh
Bạc Liêu đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây
dựng tại Tờ trình số 62/TTr-SXD ngày 05 tháng 5 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Bạc Liêu đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030, với các nội dung chủ yếu sau đây:
I. TÊN QUY HOẠCH
Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030.
II. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU
1. Quan điểm:
- Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030 phải phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến
năm 2020, quy hoạch xây dựng hệ thống phát triển đô thị của tỉnh, chiến lược quốc
gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 của
vùng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tiếp cận phương thức quản lý chất thải rắn của các nước tiên tiến trên
thế giới hiện nay và phù hợp với điều kiện tại Việt Nam.
- Xu hướng quản lý theo hướng xã hội hóa công tác thu gom, xử lý chất thải
theo nguyên tắc “Người gây ô nhiễm phải trả tiền”.
- Quy hoạch quản lý chất thải rắn theo hướng liên đô thị.
2. Mục tiêu:
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng chiến lược quản lý tổng hợp chất thải rắn hiện đại, chất thải rắn
được phân loại tại nguồn, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý bằng những
công nghệ tiên tiến và phù hợp, hạn chế tối đa lượng chất thải phải chôn lấp;
nâng cao nhận thức cộng đồng, thiết lập các điều kiện cần thiết về kết cấu hạ tầng,
tài chính và nguồn nhân lực cho quản lý tổng hợp chất thải rắn nhằm đảm bảo tỉnh
Bạc Liêu phát triển bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng được các phương thức phân loại chất thải rắn tại nguồn và xác
định lộ trình triển khai thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn cho mỗi loại
hình chất thải, đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
- Quy hoạch hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn cho các đô thị,
khu công nghiệp và điểm dân cư nông thôn, trong đó xác định được các phương thức
thu gom, xác định được vị trí các trạm trung chuyển chất thải rắn liên đô thị.
- Phân bố hợp lý các khu xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh, đảm bảo
phục vụ các đô thị, khu công nghiệp và các điểm dân cư nông thôn đang đô thị
hóa; đồng thời, đề xuất lựa chọn công nghệ thích hợp để xử lý, tái chế các loại
chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại nhằm đảm bảo xử lý triệt để chất
thải rắn, hạn chế chôn lấp nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Đề xuất hệ thống quản lý, cơ chế chính sách nhằm đẩy mạnh hiệu quả quản
lý nhà nước, nâng cao chất lượng thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn của
tỉnh.
- Đề xuất được kế hoạch, lộ trình và xác định nguồn lực thực hiện quy hoạch
quản lý chất thải rắn tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 nhằm
đạt được những mục tiêu bảo vệ môi trường đề ra, cụ thể như sau:
+ 100% các đô thị có công trình tái chế chất thải rắn thực hiện phân loại
tại hộ gia đình.
+ 100% lượng chất thải sinh hoạt đô thị phát sinh được thu gom và xử lý
đảm bảo môi trường, trong đó 90% được tái chế, tái sử dụng, thu hồi năng lượng
hoặc sản xuất phân hữu cơ.
+ 90% tổng lượng chất thải rắn xây dựng phát sinh tại các đô thị được
thu gom xử lý, trong đó 60% được thu hồi để tái sử dụng hoặc tái chế.
+ 100% bùn bể phốt của các đô thị từ loại II trở lên và 50% của các đô
thị còn lại được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
+ 100% tổng lượng chất thải rắn công nghiệp không nguy hại và nguy hại
phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
+ 90% lượng chất thải rắn phát sinh tại các điểm dân cư nông thôn và
100% tại các làng nghề được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG QUY HOẠCH
1. Phạm vi, ranh giới:
Lập quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu; quy mô
dân số vùng nghiên cứu lập quy hoạch là 876.171 người (năm 2012) và diện tích
toàn tỉnh là 2.570,94 km2.
2. Đối tượng quy hoạch:
- Chất thải rắn sinh hoạt.
- Chất thải rắn y tế.
- Chất thải rắn công nghiệp.
- Chất thải rắn xây dựng.
- Chất thải rắn nông nghiệp và bùn thải.
IV. CÁC NỘI DUNG CỦA QUY HOẠCH
1. Hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn:
1.1. Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt:
- Chất thải rắn sinh hoạt tại đô thị có mức độ phát
sinh và gia tăng cao hơn các khu vực nông thôn; năm 2011, lượng rác sinh hoạt tại
thành phố Bạc Liêu là 196m3/ngày, chất thải
rắn sinh hoạt tại khu vực nông thôn có tốc độ phát sinh ít.
- Công tác phân
loại rác chưa triệt để, mới chỉ được thực hiện tự phát tại các hộ gia đình và
công nhân thu gom rác; tỷ lệ phân loại chưa cao.
- Tỷ lệ thu gom
chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Bạc Liêu đạt 98%; tại các huyện tỷ lệ thu
gom khá thấp từ 05 - 10%, đa số người dân tự để rác trong vườn nhà. Phương tiện
chuyên dụng để thu gom rác (xe ép rác, xe đẩy, ...) tại thành phố Bạc Liêu
tương đối tốt, phương tiện thu gom rác tại các huyện thì còn thiếu; việc thu
gom rác thải sinh hoạt vẫn chưa đạt hiệu quả cao, nhất là các vùng sâu, vùng
xa; ở các huyện chủ yếu vẫn là các xe tự chế (cải tiến, xe 3 bánh, xe kéo
tay...), nên không đảm bảo vệ sinh trong quá trình vận chuyển, ảnh hưởng đến
môi trường, xung quanh và mất vệ sinh trên các tuyến đường vận chuyển.
- Công tác xử lý
đối với lượng rác thải không được thu gom, người dân tự xử lý bằng cách đốt,
chôn lấp trong vườn nhà hoặc xả bỏ trực tiếp ra vườn, ao, kênh rạch,... chất thải
rắn sinh hoạt được thu gom thì sẽ vận chuyển đến bãi rác tại các huyện để xử
lý; hình thức xử lý chủ yếu hiện nay tại các bãi là chôn lấp hợp vệ sinh (bãi
chôn lấp thành phố Bạc Liêu và bãi chôn lấp thị trấn Ngan Dừa), ủ làm phân vi
sinh (chỉ có tại bãi chôn lấp thị trấn Ngan Dừa), đổ thải tập trung (bãi rác thị
trấn Hộ Phòng, bãi rác thị trấn Hòa Bình, bãi rác thị trấn Phước Long, bãi rác
huyện Đông Hải).
1.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn công nghiệp:
- Chất thải rắn
công nghiệp trên địa bàn tỉnh chưa được tổ chức thu gom tập trung theo hệ thống
nên chưa có số liệu thống kê cụ thể về tổng lượng chất
thải rắn công nghiệp phát sinh.
- Việc phân loại chất thải rắn công nghiệp chưa được thực hiện triệt
để, hầu hết các cơ sở sản xuất chỉ thực hiện việc phân loại chất thải rắn đối với các chất thải mang lại giá trị
kinh tế, còn lại các chất thải không có giá trị kinh tế, bao gồm cả chất thải
nguy hại được thu gom và đổ thải lẫn lộn cùng với chất thải sinh hoạt.
- Việc thu gom, vận
chuyển chất thải rắn công nghiệp do các cơ sở sản xuất tự chịu trách nhiệm.
- Việc xử lý chất thải rắn công nghiệp: Các loại chất thải công nghiệp
có thể tái chế sẽ được bán cho các đơn vị thu mua phế liệu hoặc đơn vị tái chế;
chất thải rắn công nghiệp nguy hại chưa được
phân loại và xử lý tập trung theo quy định.
1.3. Hiện trạng
quản lý chất thải rắn y tế:
- Hiện nay, trong
toàn tỉnh Bạc Liêu có 75 cơ sở y tế trong và ngoài công lập; ước tính tổng lượng
chất thải rắn y tế phát sinh trong toàn tỉnh khoảng hơn 1,88 tấn/ngày, trong đó
chất thải rắn y tế nguy hại chiếm 20%.
- Tất cả các bệnh
viện trong tỉnh đều thực hiện phân loại chất thải rắn
tại nguồn và xử lý tương đối tốt bằng các lò đốt đối với chất thải rắn y tế nguy hại. Tuy nhiên, một số cơ sở
y tế nhỏ và tư nhân khác vẫn chưa thực hiện phân loại tại nguồn và công nghệ xử
lý còn thô sơ, chưa triệt để; các phòng khám tư nhân chưa thực hiện thu gom và
xử lý đúng quy định.
1.4. Hiện trạng
quản lý chất thải rắn xây dựng:
Chất thải rắn xây dựng trên địa bàn tỉnh chưa được
phân loại, phần lớn chất thải rắn xây dựng được
tận dụng để san lấp mặt bằng, phần còn lại được thu gom chung với chất thải
sinh hoạt và đưa đến các bãi chôn lấp chất thải rắn
sinh hoạt.
1.5. Hiện trạng
quản lý chất thải rắn nông nghiệp và bùn thải:
Chất thải rắn
nông nghiệp và bùn thải từ các hoạt động công nghiệp, nạo vét cống rãnh, sinh
hoạt đều chưa có biện pháp thu gom và xử lý hiệu quả; việc xử lý bùn thải mới
chỉ thực hiện ở quy mô nhỏ tại thành phố Bạc Liêu.
2. Dự báo khối lượng
chất thải rắn phát sinh trong tương lai:
2.1. Chất thải rắn sinh hoạt đô thị và nông thôn:
Dự báo đến năm
2015, chất thải rắn sinh hoạt tại đô thị toàn tỉnh là 234.631kg/ngày, tại khu vực
nông thôn là 318.541kg/ngày; đến năm 2020 chất thải rắn đô thị là
323.427kg/ngày và tại nông thôn là 297.039kg/ngày.
2.2. Chất thải rắn
công nghiệp:
Dự báo đến năm
2015, toàn tỉnh phát sinh lượng chất thải rắn công nghiệp là 48,08 tấn/ngày,
trong đó chất thải rắn nguy hại là 9,62 tấn/ngày; đến năm 2020 lượng chất thải
rắn công nghiệp phát sinh là 120,2 tấn/ngày, trong đó chất thải nguy hại là 24
tấn/ngày.
2.3. Chất thải rắn
y tế:
Dự báo đến năm 2015,
lượng chất thải rắn y tế toàn tỉnh khoảng 2.829 - 2.999kg/ngày, trong đó chất
thải rắn y tế nguy hại chiếm khoảng 749 - 919 kg/ngày; đến năm 2020 lượng chất
thải rắn y tế thông thường ước tính khoảng 6.556 - 6.951kg/ngày, trong đó chất
thải rắn y tế nguy hại chiếm khoảng 1.746 - 2.133kg/ngày.
2.4. Chất thải rắn
xây dựng:
Dự báo đến năm
2015, lượng chất thải rắn xây dựng toàn tỉnh là 44,254 tấn/ngày; đến năm 2020
là 49,636 tấn/ngày.
2.5. Chất thải rắn
nông nghiệp và bùn thải:
Dự báo đến năm
2015, lượng bùn nạo vét cống rãnh của toàn tỉnh khoảng 33,190 tấn/ngày; đến năm
2020, ước tính lượng bùn nạo vét cống rãnh tăng lên là 37,227 tấn/ngày.
3. Quy hoạch mạng
lưới thu gom, vận chuyển chất thải rắn:
3.1. Chất thải rắn
sinh hoạt:
- Phân loại tại
nguồn: Chất thải rắn sinh hoạt cần được phân loại tại nguồn (các hộ gia đình, tổ
chức, ...) thành 03 loại gồm: Chất thải hữu cơ, chất thải có thể tái chế và những
chất thải còn lại; đạt mục tiêu đến năm 2015 là 50%, đến năm 2020 là 80% và đến
năm 2030 là 100% đô thị thực hiện phân loại tại nguồn.
- Quy trình thu
gom:
+ Ở đô thị (thị
trấn, thành phố): Phân loại rác tại nguồn đối với tất cả các hộ có chất thải rắn sinh hoạt; thu gom hàng ngày đến điểm
trung chuyển; vận chuyển cơ giới đến khu phân loại và xử lý tập trung; đạt mục
tiêu đến năm 2015 có 85%, năm 2020 là 90% và đến năm 2030 là 100% chất thải rắn đô thị được thu gom vận chuyển đến nơi
xử lý; tại khu vực đô thị, các điểm tập kết rác sử dụng các thùng dung tích lớn
để lưu trữ và vận chuyển liên tục theo ca.
+ Ở khu dân cư
nông thôn: Thu gom hàng ngày hoặc cách ngày đến điểm tập kết, trung chuyển; vận
chuyển cơ giới đến bãi chôn lấp của huyện/khu vực; đạt mục tiêu đến năm 2015 có
40%, năm 2020 là 70% và đến năm 2030 là 90% chất thải
rắn nông thôn được thu gom vận chuyển đến nơi xử lý; các điểm trung chuyển
rác tại các khu vực nông thôn đa số được tập kết trong thời gian dài vì lượng
rác ít hơn khu vực đô thị; tại mỗi xã sẽ bố trí 01 điểm tập kết rác có quy mô từ
01 - 02ha để lưu trữ rác trước khi chuyển đến bãi xử lý của huyện.
3.2. Chất thải rắn
công nghiệp:
- Phân loại chất thải rắn công nghiệp: Thực hiện phân loại tại
cơ sở, xí nghiệp hoặc khu công nghiệp, cụm công nghiệp; phân loại thành chất thải rắn có thể tái chế, tái sử dụng, chất thải rắn có thể chế biến phân vi sinh, chất thải rắn chôn lấp và chất
thải rắn nguy hại; đạt mục tiêu đến năm 2015 có 80%, đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030 đạt 90% tổng lượng chất thải rắn công nghiệp không nguy hại
phát sinh được thu gom và xử lý.
- Thu gom, vận
chuyển: Đối với các khu công nghiệp/cụm công nghiệp, việc thu gom, vận chuyển
tuân theo quy chế quản lý chất thải rắn của
khu công nghiệp/cụm công nghiệp; đối với các cơ sở sản xuất ngoài khu công nghiệp/cụm
công nghiệp tự tổ chức phân loại, thu gom, vận chuyển bằng cách ký kết hợp đồng
với đơn vị được cấp phép thu gom, vận chuyển chất thải
rắn; đạt mục tiêu đến năm 2015 có 60% chất thải nguy hại trong khu công
nghiệp được thu gom xử lý, đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 có 70% chất
thải nguy hại trong khu công nghiệp và 50% các cơ sở bên ngoài khu công nghiệp
được thu gom xử lý.
3.3. Chất thải rắn
y tế:
- Chất thải rắn y
tế tại tất cả cơ sở y tế đều thực hiện phân loại tại nguồn, sau khi phân loại được
thu gom và chuyển tới khu vực lưu chứa chất thải của bệnh viện, cơ sở y tế hoặc
khu xử lý tại chỗ của cơ sở; đảm bảo mục tiêu đến năm 2015 có 100% các cơ sở y
tế thực hiện phân loại tại nguồn.
- Quy trình thu gom chất thải rắn
y tế đảm bảo đến năm 2015 có 85% lượng chất thải rắn y tế
không nguy hại (trong đó 85% được tái chế, tái sử dụng) và 70% lượng chất thải rắn y tế nguy hại được thu gom; đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 có 100%
lượng chất thải rắn y tế không nguy hại và nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế,
bệnh viện được thu gom; quy trình thu gom các loại chất thải
rắn y tế như sau:
+ Chất thải rắn
sinh hoạt tại cơ sở y tế sau khi phân loại tại nguồn được thu gom và chuyển tới
khu chôn lấp, xử lý cùng với chất thải rắn
sinh hoạt đô thị.
+ Chất thải rắn y
tế nguy hại: Đối với các bệnh viện, cơ sở y tế lớn cần xây dựng lò đốt riêng để
xử lý chất thải nguy hại; đối với các cơ sở y tế riêng lẻ thu gom bằng phương
tiện chuyên dùng chuyển tới lò đốt chất thải y tế tập trung.
3.4. Chất thải rắn
xây dựng và bùn thải:
Chất thải rắn xây
dựng cần được phân loại lưu trữ và tái sử dụng đảm bảo đạt mục tiêu đến năm
2015 có 50% tổng lượng chất thải rắn xây dựng phát sinh tại các đô thị được thu
gom xử lý, trong đó 30% được thu hồi để tái sử dụng hoặc tái chế; đến năm 2020
có 80% tổng lượng chất thải rắn xây dựng phát sinh tại các đô thị được thu gom
xử lý, trong đó 50% được thu hồi để tái sử dụng hoặc tái chế và định hướng đến
năm 2030 có 90% tổng lượng chất thải rắn xây dựng phát sinh tại các đô thị được
thu gom xử lý, trong đó 60% được thu hồi để tái sử dụng hoặc tái chế.
3.5. Chất thải rắn
nông nghiệp và bùn thải:
Các loại bùn thải
cần được lưu trữ, phân loại và thu gom theo quy định, đạt mục tiêu đến năm 2015
có 10% bùn bể phốt (bùn hầm cầu) của các đô thị được thu gom và xử lý đảm bảo
môi trường, 20% bùn thải từ quá trình nạo vét được kiểm soát; đến năm 2020 có
50% bùn bể phốt (bùn hầm cầu) tại thành phố Bạc Liêu và 30% của các đô thị còn
lại được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường, 50% bùn thải từ quá trình nạo vét
được kiểm soát; định hướng đến năm 2030 thì 100% bùn bể phốt (bùn hầm cầu) tại
thành phố Bạc Liêu và 50% của các đô thị còn lại được thu gom và xử lý, 70% bùn
thải từ quá trình nạo vét được kiểm soát.
4. Công nghệ xử
lý chất thải rắn:
4.1. Chất thải rắn
sinh hoạt:
- Giai đoạn 2012
- 2015: Trong giai đoạn này sẽ tiếp tục sử dụng các bãi rác trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu, sử dụng các chế phẩm sinh học nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường xung
quanh bãi rác.
- Giai đoạn 2016
- 2020 và định hướng đến 2030:
+ Phương án 1:
Xây dựng khu xử lý tập trung cho toàn tỉnh tại ấp 14, xã Vĩnh Mỹ B, huyện Hòa
Bình với diện tích là 22,8ha.
+ Phương án 2: Tiếp
tục nâng cấp, mở rộng quy mô các bãi chôn lấp thành bãi chôn lấp hợp vệ sinh tại
từng huyện; riêng huyện Đông Hải sẽ sử dụng chung bãi chôn lấp với huyện Giá
Rai.
+ Phương án 3: Mở
rộng quy mô khu liên hiệp xử lý chất thải rắn tại thị trấn Châu Hưng, huyện
Vĩnh Lợi đáp ứng xử lý chất thải cho toàn tỉnh Bạc Liêu.
- Công nghệ xử
lý: Chôn lấp hợp vệ sinh kết hợp sản xuất phân compost.
4.2. Chất thải rắn
y tế:
Trong giai đoạn
2012 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020 rác thải rắn y tế nguy hại của tỉnh Bạc
Liêu sẽ được xử lý theo các hình thức sau:
- Đối với các trạm
y tế, trung tâm cơ sở y tế cấp xã, huyện có lượng chất thải rắn y tế ít sẽ áp dụng
xử lý tại chỗ bằng lò đốt mini công suất 03 - 08 kg/giờ.
- Đối với các bệnh
viện đa khoa các huyện và bệnh viện đa khoa tỉnh, các chất thải rắn y tế nguy hại
sẽ được xử lý bằng lò đốt công suất cao, khu vực xử lý chất thải y tế nguy hại
sẽ được xây dựng trong khuôn viên của các bệnh viện đa khoa huyện và tỉnh.
4.3. Chất thải rắn
nông nghiệp và bùn thải:
- Giai đoạn 2012
- 2015 và giai đoạn 2016 - 2020: Các loại bùn khác nhau sẽ có hình thức xử lý
riêng biệt, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
+ Bùn nạo vét từ
kênh rạch: Sau khi được phơi khô có thể dùng để san lấp mặt bằng.
+ Bùn xây dựng: Đổ
chung trong bãi đổ bùn dành cho bùn kênh rạch.
+ Bùn hầm cầu, cống
rãnh: Thu gom vận chuyển về các bãi chôn lấp rác của từng huyện, thành phố trên
địa bàn tỉnh Bạc Liêu để xử lý.
+ Bùn thải công
nghiệp và bùn thải y tế: Lượng bùn thải này sau quá trình xử lý nước thải sẽ
chuyển sang bãi phơi bùn để phơi khô; các bãi phơi bùn sẽ nằm trong hệ thống
các khu xử lý nước của các khu công nghiệp và cơ sở y tế; sau khi bùn được phơi
khô sẽ được vận chuyển về bãi chôn lấp.
+ Bùn thải từ các
ao nuôi thủy sản: Có thể được sử dụng để làm phân bón sau khi qua quá trình ủ với
chế phẩm sinh học.
+ Bùn từ nhà máy xử
lý nước cấp: Sẽ được phơi khô và chuyển về các bãi đổ bùn kênh rạch.
+ Chất thải rắn
nông nghiệp: Phế phẩm hữu cơ trong nông nghiệp và bùn thải từ ao nuôi thủy sản
có thể được sử dụng để làm phân bón sau khi qua quá trình ủ với chế phẩm sinh học;
các chai lọ đựng thuốc bảo vệ thực vật sẽ được lưu trữ, thu gom xử lý chung với
chất thải nguy hại khác.
- Giai đoạn định
hướng đến 2030: Cần xây dựng trạm xử lý bùn thải các loại với quy mô tập trung
để giải quyết các loại bùn phát sinh.
4.4. Các chất thải
rắn nguy hại:
- Giai đoạn 2012 - 2015: Thu gom
và vận chuyển về xử lý tại lò đốt chất thải nguy hại của Công ty Việt Khải tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Giai đoạn 2016 - 2020, định hướng
đến 2030:
+ Phương án 1 (phương án lâu dài):
Xây dựng khu xử lý chất thải nguy hại của tỉnh Bạc Liêu tại ấp 14, xã Vĩnh Mỹ
B, huyện Hòa Bình nằm trong khu xử lý tập trung của toàn tỉnh, với tổng diện
tích khu xử lý là 22,8ha.
+ Phương án 2 (phương án hiện tại):
Vận chuyển chất thải nguy hại về khu xử lý hiện hữu tại thị trấn Châu Hưng, huyện
Vĩnh Lợi.
5. Tổ chức và
khái toán kinh phí cho các dự án ưu tiên thực hiện:
5.1. Tổ chức thực
hiện:
- Sở Xây dựng chịu
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Bạc Liêu tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch
này; hướng dẫn phương pháp lập và quản lý dự toán dịch vụ công ích xử lý chất thải rắn; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn việc phục hồi, tái sử dụng diện tích, chuyển đổi mục đích sử dụng và
quan trắc môi trường của các cơ sở xử lý chất thải rắn sau khi kết thúc hoạt động.
- Sở Tài nguyên
và Môi trường chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan,
đơn vị chức năng có liên quan hướng dẫn việc thực hiện các công tác liên quan đến
việc thực hiện quy hoạch thuộc cơ quan, ngành mình quản lý.
- Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố Bạc Liêu chịu trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các sở,
ngành, đơn vị chức năng có liên quan triển khai thực hiện Quy hoạch trên địa
bàn do mình quản lý.
- Các cơ quan,
đơn vị: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương, Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu
Tư, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Ban Quản
lý các Khu công nghiệp tỉnh, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch
có trách nhiệm trong việc tham gia phối hợp thực hiện Quy hoạch quản lý chất thải
rắn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
5.2. Danh mục các
dự án ưu tiên thực hiện:
Các chương trình
dự án đầu tư ưu tiên theo từng giai đoạn, lĩnh vực nhằm thực hiện mục tiêu quản
lý chất thải rắn tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 được mô
tả chi tiết trong phụ lục kèm theo.
5.3. Khái toán kinh phí:
Tổng nhu cầu vốn
đầu tư là 95,8 tỷ đồng, trong đó:
- Giai đoạn đến năm 2015 là 29,5 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2030 là 66,3 tỷ đồng.
5.4. Nguồn vốn:
- Vốn đầu tư của
ngân sách nhà nước: 37,85 tỷ đồng.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác: 57,95 tỷ đồng.
Điều 2. Giao Sở Xây dựng chịu trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, đơn vị chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố hướng dẫn triển khai thực hiện các nội dung của Quy hoạch đã được phê
duyệt; đồng thời, thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy
hoạch và định kỳ tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện, những khó khăn, vướng mắc
và đề xuất xử lý, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời chỉ đạo, giải quyết.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Dũng
|