Quyết định 335/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2020, hướng tới mục tiêu “Thành phố Xanh”

Số hiệu 335/QĐ-UBND
Ngày ban hành 25/01/2014
Ngày có hiệu lực 25/01/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Phùng Quang Hùng
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 335/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 25 tháng 01 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2013-2020, HƯỚNG TỚI MỤC TIÊU “THÀNH PHỐ XANH”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND & UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030”;

Căn cứ Quyết định số 2508/QĐ-CT ngày 21/9/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt đề cương, dự toán Đề án bảo vệ môi trường Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020 hướng tới mục tiêu “Thành phố Xanh”;

Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại tờ trình số 424/TTr-STNMT ngày 09/12/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2020, hướng tới mục tiêu “Thành phố Xanh” với những nội dung sau:

I. QUAN ĐIỂM

- Xây dựng và bảo vệ môi trường (BVMT) trên cơ sở phát huy nội lực, huy động toàn dân kết hợp với quản lý đa ngành, đa mục tiêu. Bảo vệ môi trường được xem xét như một bộ phận cấu thành không tách rời của phát triển kinh tế, xã hội đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.

- Quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực phải ưu tiên phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm; coi trọng tính hiệu quả, bền vững trong khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên; từng bước phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; tăng cường năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Phát triển phải tôn trọng các quy luật tự nhiên, hài hòa với thiên nhiên, thân thiện với môi trường; khuyến khích phát triển kinh tế phù hợp với đặc tính sinh thái của từng vùng, ít chất thải, hướng tới nền kinh tế xanh.

- Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội, là nghĩa vụ của mọi người dân; Phải được thực hiện thống nhất trên cơ sở xác định rõ trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành, phân cấp cụ thể; kết hợp phát huy vai trò của cộng đồng, các tổ chức quần chúng và hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới.

- Tăng cường áp dụng các biện pháp hành chính, từng bước áp dụng các chế tài phù hợp, vận dụng linh hoạt các cơ chế kinh tế thị trường nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, bảo đảm các quy định của pháp luật, các yêu cầu, quy chuẩn, tiêu chuẩn về môi trường.

- Tổ chức, cá nhân hưởng lợi từ tài nguyên và các giá trị của môi trường phải trả tiền; gây ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên và đa dạng sinh học phải trả chi phí khắc phục, cải tạo, phục hồi và bồi thường thiệt hại.

- Việc xây dựng “Thành phố Xanh” Vĩnh Phúc phải được tiến hành trên cơ sở hệ thống chính sách, pháp luật, có tính kế thừa và được sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Chặn đứng mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục tình trạng suy thoái và từng bước cải thiện chất lượng môi trường.

- Khai thác sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học. Nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, những biến đổi khí hậu bất lợi đối với môi trường nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo phát triển bền vững.

- Phấn đấu thực hiện các tiêu chí môi trường và phát triển bền vững vượt cao hơn mức bình quân chung của cả nước, tạo tiền đề Thành phố Vĩnh Phúc trong tương lai đạt danh hiệu “Thành phố xanh” trước năm 2030.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020

- 100% các cơ sở sản xuất áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải đạt quy chuẩn môi trường.

- 80% các khu đô thị, 100% các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn môi trường, 50% số xã khu vực nông thôn có công trình xử lý nước thải ở các khu dân cư bị ô nhiễm nặng.

- Thu gom 100% chất thải rắn công nghiệp, dịch vụ; xử lý trên 90% chất thải nguy hại và 100% chất thải y tế.

- Thu gom và xử lý đạt quy chuẩn môi trường 100% chất thải rắn sinh hoạt khu vực đô thị và 75% chất thải rắn sinh hoạt khu vực nông thôn.

- 100% các cơ sở có sử dụng hóa chất độc hại được đăng ký quản lý và kiểm soát chặt chẽ. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học hoặc ít gây ô nhiễm môi trường.

[...]