ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
44/2014/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày
22 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
VÀ MỨC HỖ TRỢ TIỀN ĂN, TIỀN ĐI LẠI, CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH TỪ QUỸ KHÁM
BỆNH, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND&UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
139/2002/QĐ-TTg, ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho
người nghèo;
Căn cứ Quyết định số
14/2012/QĐ-TTg, ngày 01/03/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ
tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 33/2013/TTLT-BYT-BTC,
ngày 18/10/2013 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn tổ chức thực hiện
Quyết định số 14/2012/QĐ- TTg, ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của
Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y
tế tại Tờ trình số 288/TTr-SYT ngày 01/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại, chi phí khám bệnh, chữa
bệnh từ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2: Giao cho Sở Y tế chịu trách nhiệm chính, theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này và định kỳ 06 tháng, hàng
năm báo cáo cho UBND tỉnh theo quy định. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban
ngành: Y tế- Tài chính; Lao động - Thương binh và Xã hội; Ban Dân tộc tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Vụ Pháp chế - Bộ Y tế;
- Cục KTVBQPPL- Bộ Tư pháp;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Website tỉnh; Công báo tỉnh;
- Báo Đắk Lắk; Đài PTTH tỉnh
- Lưu: VT, VHXH (HTN).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Dhăm Ênuôl
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ MỨC HỖ TRỢ TIỀN ĂN,
TIỀN ĐI LẠI, CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH TỪ QUỸ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI
NGHÈO TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND
tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này hướng dẫn trình tự, thủ tục và quy
định mức hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại, chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ Quỹ khám,
chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Đăk Lắk.
Điều 2: Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, sử dụng Quỹ khám, chữa bệnh cho người
nghèo tỉnh Đăk Lăk; toàn bộ hệ thống khám, chữa bệnh công lập trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk; các đối tượng thụ hưởng được quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định số
14/2012/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng
Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo, cụ thể như sau:
1. Người thuộc hộ nghèo theo quy định
hiện hành của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo.
2. Đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh
sống ở 129 xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh theo quy
định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/03/2007 của Thủ tướng Chính phủ
và 411 thôn đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Quyết định số
447/QĐ-UBND ngày 19/09/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc (danh sách thôn, xã, phường, thị trấn được điều chỉnh, bổ
sung khi có điều chỉnh, bổ sung của cấp có thẩm quyền).
3. Người thuộc diện được hưởng trợ cấp xã
hội hàng tháng theo quy định của pháp luật và người đang được nuôi dưỡng tại
các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.
4. Người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân
tạo, mổ tim hoặc các bệnh khác gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng
chi trả viện phí (riêng đối với các bệnh khác gặp khó khăn do chi phí cao mà
không đủ khả năng chi trả viện phí chờ hướng dẫn của Bộ Y tế để tổ chức thực
hiện).
* Những trường hợp không được hưởng chế độ
khám, chữa bệnh cho người nghèo:
- Trường hợp người bệnh tự lựa chọn cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh (trái tuyến, vượt tuyến) hoặc khám bệnh, chữa bệnh
theo yêu cầu thì thực hiện việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo
quy định pháp luật về bảo hiểm y tế; Quỹ không hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa
bệnh đối với các trường hợp này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Lập dự toán, thanh
quyết toán kinh phí khám, chữa bệnh cho người nghèo tại các cơ sở khám, chữa bệnh
công lập trên địa bàn tỉnh
Hàng năm, các cơ sở khám, chữa bệnh công lập
tuyến tỉnh, tuyến huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm lập
dự toán kinh phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên cơ sở ước tính số lượt
đối tượng được hưởng chế độ khám, chữa bệnh cho người nghèo đến khám, chữa bệnh
tại đơn vị và kinh phí thực hiện hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại và chi phí khám,
chữa bệnh theo quy định tại Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg, gửi cùng với dự toán
thu, chi ngân sách Nhà nước năm sau về Sở Y tế xem xét, tổng hợp và trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Trên cơ sở dự toán kinh phí khám, chữa bệnh cho
người nghèo được phê duyệt, Ban quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tạm
ứng 70% kinh phí để các cơ sở khám, chữa bệnh tuyến tỉnh, tuyến huyện, thị xã,
thành phố để tổ chức thực hiện, phần kinh phí còn lại được thanh toán theo kết
quả xét duyệt quyết toán của Sở Y tế.
Đối với trường hợp bệnh nhân là đối tượng được
hưởng chế độ khám, chữa bệnh cho người nghèo trong tỉnh được giới thiệu chuyển
viện đến các cơ sở khám, chữa bệnh công lập ngoài tỉnh do vượt quá khả năng
chuyên môn, Ban quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo giao cho cơ sở khám,
chữa bệnh đã giới thiệu chuyển viện thanh toán chi phí khám, chữa bệnh cho bệnh
nhân trên cơ sở hóa đơn, chứng từ thu viện phí hợp lệ của cơ sở khám, chữa bệnh
ngoài tỉnh và được quyết toán khoản kinh phí này vào nguồn kinh phí khám, chữa
bệnh cho người nghèo tại đơn vị.
Việc hạch toán, quyết toán Quỹ thực hiện theo
quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp; Thông tư số 185/2010/TT-BTC
ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán hành
chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính và mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 4. Chuyển tuyến trong khám,
chữa bệnh
Các cơ sở khám, chữa bệnh thực hiện việc chuyển
tuyến theo quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BYT ngày 14/04/2014 của Bộ Y tế
quy định việc chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 5. Các chế độ hỗ trợ
1. Hỗ trợ tiền ăn cho các đối tượng thuộc khoản 1 và 2, Điều 2
Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 khi điều trị nội trú tại các cơ sở
y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên với mức tối thiểu 3% mức lương tối
thiểu chung/người bệnh/ngày.
2. Hỗ trợ tiền đi lại từ nhà đến bệnh viện, từ bệnh viện về
nhà và chuyển bệnh viện cho các đối tượng thuộc khoản 1 và 2, Điều 2 Quyết định
số 14/2012/QĐ-TTg, ngày 01/03/2012 khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của
Nhà nước từ tuyến huyện trở lên, các trường hợp cấp cứu, tử vong hoặc bệnh quá
nặng và người nhà có nguyện vọng đưa về nhà nhưng không được bảo hiểm y tế hỗ
trợ.
Trường hợp sử dụng
phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: Thanh toán chi phí vận chuyển
cả chiều đi và về cho cơ sở y tế chuyển người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km
tính theo khoảng cách vận chuyển và giá xăng tại thời điểm sử dụng và các chi
phí cầu, phà, phí đường bộ khác (nếu có). Nếu có nhiều hơn một ngươi bệnh cùng
được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán chỉ được tính như đối
với vận chuyển một người bệnh.
Trường hợp không sử
dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: Thanh toán chi phí vận
chuyển một chiều đi cho người bệnh theo mức băng 0,2 lít xăng/km cho một chiều
đi tính theo khoảng cách vận chuyển và giá xăng tại thời điểm sử dụng. Cơ sở y
tế chỉ định chuyển bệnh nhân thanh toán chi phí vận chuyển cho người bệnh, sau
đó thanh toán với Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo.
3. Hỗ trợ 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế mà
các đối tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3, Điều 2 Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg,
ngày 01/03/2012 phải đồng chi trả theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và các
văn bản hướng dẫn Luật đối với phần người bệnh phải đồng chi trả từ 100.000
đồng trở lên;
4. Hỗ trợ thanh toán 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh của các
đối tượng quy định tại khoản 4, Điều 2 Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày
01/03/2012 đối với phần người bệnh phải chi trả cho cơ sở y tế của Nhà nước từ
01 triệu đồng trở lên cho một đợt khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp không
có bảo hiểm y tế; nếu có bảo hiểm y tế thì hỗ trợ như khoản 3, Điều 4 Quyết
định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/03/2012.
Điều
6. Hồ sơ, thủ tục và trình tự hỗ trợ
1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ gồm:
a) Đơn xin hỗ trợ chi
phí khám bệnh, chữa bệnh (theo mẫu).
b) Bản sao giấy ra
viện.
c) Biên lai (hóa đơn)
thanh toán dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
d) Bản sao thẻ Bảo
hiểm y tế còn giá trị sử dụng (không áp dụng đối với đối tượng không có thẻ bảo
hiểm y tế, được hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định tại Khoản 4 - Điều 2 của
Quyết định này).
e) Bản sao Giấy giới
thiệu chuyển viện (đối với trường hợp bệnh nhân là đối tượng được hưởng chế độ
khám, chữa bệnh cho người nghèo trong tỉnh được giới thiệu chuyển viện đến các
cơ sở khám, chữa bệnh công lập ngoài tỉnh do vượt quá khả năng chuyên môn).
2. Nơi tiếp nhận hồ sơ:
Các đối tượng quy định
tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 của Quyết định này khi điều trị tại các cơ sở
khám, chữa bệnh công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thì cơ sở khám, chữa bệnh
nơi đối tượng đã khám, chữa bệnh tiếp nhận hồ sơ xin hỗ trợ (bao gồm: tiền ăn,
tiền đi lại và chi phí khám, chữa bệnh).
Các đối tượng quy định
tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 của Quyết định này khi điều trị tại các cơ sở
khám, chữa bệnh công lập ngoài tỉnh thì cơ sở khám, chữa bệnh đã giới thiệu
chuyển viện tiếp nhận hồ sơ xin hỗ trợ (bao gồm: tiền ăn, tiền đi lại và chi
phí khám, chữa bệnh).
3. Trình tự giải
quyết hồ sơ hỗ trợ:
Khi tiếp nhận hồ sơ đề
nghị của các đối tượng, cơ sở khám chữa bệnh có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lệ
của hồ sơ, nếu đúng quy định thì viết phiếu tiếp nhận và hẹn trả kết quả; nếu
hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn bổ sung;
4. Thời hạn giải quyết hồ sơ: 30 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của các Sở,
ban, ngành
1. Sở Y tế: là cơ quan Thường trực của
Ban Quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo, có trách nhiệm giúp Ban quản
lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo theo dõi toàn diện hoạt động của Quỹ
khám, chữa bệnh cho người nghèo, cụ thể:
a) Chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh thuộc quyền
quản lý thực hiện đúng các quy định chuyên môn, kịp thời phát hiện các sai sót
để chấn chỉnh, đảm bảo Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo được sử dụng đúng
mục đích, thanh quyết toán kinh phí đúng quy định.
b) Xét duyệt quyết toán đối với các cơ sở khám,
chữa bệnh có sử dụng kinh phí khám, chữa bệnh cho người nghèo và tổng hợp quyết
toán kinh phí, báo cáo với cơ quan tài chính cùng cấp.
c) Hàng năm, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng
dự toán ngân sách khám, chữa bệnh cho người nghèo; lập dự trù kinh phí quản lý
Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo trong kinh phí sự nghiệp thường xuyên của
Sở Y tế.
d) Chủ trì, tham mưu cho UBND tỉnh ban hành điều
chỉnh, bổ sung trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại, chi phí
khám, chữa bệnh cho người nghèo ở địa phương trong trường hợp cần thiết.
e) Định kỳ tổng hợp, cáo cáo tình hình hoạt động
của Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo trước Trưởng ban quản lý Quỹ khám, chữa
bệnh cho người nghèo và các cấp có thẩm quyền theo quy định.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Phối hợp với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương để xác định hộ nghèo theo từng thời điểm điều tra.
b) Xác nhận danh sách người nghèo và cung cấp
danh sách người nghèo phát sinh cho Ban quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo
làm cơ sở để Bảo hiểm xã hội tỉnh phát hành thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng.
c) Phổ biến trách nhiệm và quyền lợi cho đối
tượng khi tham gia bảo hiểm y tế.
3. Ban Dân tộc tỉnh:
Căn cứ Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày
05/03/2007 của Thủ tướng Chính phủ để phối hợp và đôn đốc UBND các huyện, thị
xã, thành phố, lập và xác nhận danh sách đối tượng được hưởng chế độ khám, chữa
bệnh cho người nghèo để chuyển Bảo hiểm xã hội tỉnh cấp thẻ bảo hiểm y tế theo
quy định.
4. Sở Tài chính:
a) Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể có liên
quan để huy động nguồn tài chính hợp pháp cho Quỹ khám, chữa bệnh cho người
nghèo.
b) Kiểm tra, giám sát việc thu, chi, thanh quyết
toán Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo theo quy
định.
5. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Ban Dân tộc để phát hành thẻ bảo hiểm y tế chính xác, đầy đủ và kịp thời
cho các đối tượng thụ hưởng.
b) Phối hợp với Sở Y tế và các cơ sở khám, chữa
bệnh công lập trên địa bàn tỉnh đảm bảo tốt quyền lợi khám, chữa bệnh của người
có thẻ bảo hiểm y tế theo quy định để đạt hiệu quả, công bằng trong khám, chữa
bệnh.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện, nếu có nảy sinh khó
khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Ban quản lý Quỹ
khám, chữa bệnh cho người nghèo (thông qua cơ quan thường trực là Sở Y tế) để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.