Quyết định 66/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh An Giang

Số hiệu 66/2007/QĐ-UBND
Ngày ban hành 25/10/2007
Ngày có hiệu lực 04/11/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Vương Bình Thạnh
Lĩnh vực Vi phạm hành chính,Giao thông - Vận tải

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 66/2007/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 25 tháng 10 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số 89/2007/TT-BTC ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh An Giang”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Công an tỉnh, Ban An toàn Giao thông tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tài chính (b/c);
- Website Chính phủ, Cục Kiểm tra VB - Bộ Tư pháp;
- TT. TU, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Các Sở: Tài chính, Giao thông Vận tải;
- KBNN tỉnh, Ban An toàn Giao thông tỉnh;
- Công an tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, P. TH, KT, NC, TT. Công báo

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vương Bình Thạnh

 

QUY ĐỊNH

VIỆC THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 66 /2007/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Để quản lý tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường thủy nội địa thống nhất, hiệu quả và phù hợp với địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường thủy nội địa (gọi tắt là tiền thu phạt vi phạm hành chính) trên địa bàn tỉnh An Giang, như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Toàn bộ số tiền thu phạt vi phạm hành chính của từng cấp ngân sách được sử dụng cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông (viết tắt là TTATGT) trên địa bàn của cấp đó.

Chương II

THU, NỘP VÀ PHÂN BỔ TIỀN THU PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 2. Việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại điểm 1 Phần II Thông tư số 89/2007/TT-BTC ngày 25 tháng 7 năm 2007.

Điều 3. Số tiền thu phạt vi phạm hành chính được nộp vào ngân sách nhà nước theo chương:

- 2.160 nếu cấp có thẩm quyền xử phạt là cấp tỉnh;

- 3.160 nếu cấp có thẩm quyền xử phạt là cấp huyện (gồm: huyện, thị xã, thành phố);

- 4.160 nếu cấp có thẩm quyền xử phạt là cấp xã (gồm: xã, phường, thị trấn);

Loại 10, khoản 10, mục 051, tiểu mục 02 và hạch toán thu 100% cho ngân sách cấp đó hưởng để phân bổ và cấp cho các đối tượng thụ hưởng theo quy định tại Điều 4 Quy định này.

Điều 4. Phân bổ tiền thu phạt vi phạm hành chính cho các đối tượng thụ hưởng như sau:

1. Trích 70% cho lực lượng công an tham gia giữ gìn TTATGT trên địa bàn.

2. Trích 10% cho lực lượng thanh tra giao thông vận tải hoạt động tại địa phương để sử dụng cho công tác bảo đảm TTATGT của địa phương, bao gồm cả việc sử dụng để hỗ trợ kinh phí cho lực lượng thanh tra giao thông vận tải của Trung ương đóng và hoạt động ổn định tại địa phương. Trong đó, nếu có trạm cân kiểm tra xe thì trích 2% nhưng tổng số tiền trích không quá 30% số thực thu tiền thu phạt phát sinh tại trạm cân và nếu có cảng vụ đường thủy nội địa thì trích 2% nhưng tổng số tiền trích không quá 40% số thực thu tiền thu phạt phát sinh tại cảng vụ.

[...]