THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN NHÀ BÈ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 628/2009/QĐ-UBND
|
Nhà
Bè, ngày 03 tháng 12
năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH
QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HUYỆN NHÀ BÈ
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2008/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội khóa XII về thực hiện thí điểm
không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện - quận, phường;
Nghị quyết số 724/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về danh sách huyện, quận, phường của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện - quận, phường;
Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01
năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy định
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi
không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện - quận, phường;
Căn cứ
Nghị định số 14/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ -Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2003 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân
dân các cấp;
Căn cứ Quyết định số
41/2008/QĐ-UBND ngày 20
tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố
về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận
huyện;
Căn cứ Quyết định số
73/2009/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Tài
nguyên và Môi trường quận - huyện;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ
tại Tờ trình số 396/TTr-NV ngày 26 tháng 11 năm
2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nhà Bè.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày,
kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 134/2007/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2007
của Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng phòng Nội vụ, Trưởng phòng Tài
nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Thường trực Huyện ủy;
- TTUB, CT, các PCT;
- Phòng Tư pháp;
- Lưu: VT, PNV, H.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thị Viết
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HUYỆN NHÀ BÈ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 628/2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2009)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Vị trí Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân huyện; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Chức năng
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, đo đạc, bản đồ.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện ban
hành các văn bản hướng dẫn việc thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về quản lý tài nguyên và môi trường;
kiểm tra việc thực hiện sau khi Ủy ban nhân dân huyện ban hành.
2. Lập quy hoạch sử dụng đất, điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã, thị trấn
không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị.
3. Thẩm định hồ sơ về giao đất, cho
thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng
tài sản gắn liền với đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
huyện.
4. Theo dõi biến động về đất đai; cập nhật, chỉnh lý các tài liệu và bản đồ về đất đai; quản lý hoạt động
của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện theo phân cấp của Ủy ban nhân dân
huyện; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thống kê, kiểm kê, đăng ký đất đai đối với công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường ở xã
thị trấn; thực hiện việc lập và quản lý hồ sơ địa chính, xây dựng hệ thống
thông tin đất đai huyện.
5. Tham gia cùng Sở Tài nguyên và Môi
trường và các cơ quan có liên quan trong việc xác định giá đất, mức thu tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất của địa phương; tham gia thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật; tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện hoặc phối hợp các cơ quan có liên quan xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật và sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện về bảo vệ
tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản (nếu có).
7. Tổ chức đăng
ký, xác nhận và kiểm tra thực hiện cam kết bảo vệ môi trường
và đề án bảo vệ môi trường trên địa
bàn; lập báo cáo hiện trạng môi trường theo định kỳ; đề xuất các giải pháp xử
lý ô nhiễm môi trường làng nghề, các
cụm công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn; thu thập, quản
lý lưu trữ dữ liệu về tài nguyên nước và môi trường trên địa bàn; hướng dẫn Ủy
ban nhân dân xã, thị trấn quy định về hoạt động và tạo điều kiện để tổ chức tự
quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả.
8. Điều tra, thống kê, tổng hợp và
phân loại giếng phải trám lấp; kiểm tra việc thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu
kỹ thuật trong việc trám lấp giếng.
9. Thực hiện kiểm tra và tham gia
thanh tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại tố cáo về lĩnh vực tài nguyên
và môi trường theo phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
10. Giúp Ủy ban nhân dân huyện quản
lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt
động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
11. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về tài nguyên
và môi trường, các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo
quy định của pháp luật.
12. Báo cáo định kỳ và đột xuất tình
hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho Ủy ban nhân dân
huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường.
13. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
tài nguyên và môi trường đối với công chức chuyên môn xã, thị trấn.
14. Quản lý tổ
chức bộ máy, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của pháp
luật và phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
15. Quản lý tài chính,
tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
16. Tổ chức thực
hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực
tài nguyên và môi trường tại địa phương theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường có
Trưởng phòng và không quá 03 (ba) Phó Trưởng phòng và các cán bộ, công chức làm
công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
a) Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
về thực hiện các mặt công tác chuyên môn và trước pháp luật về thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng.
b) Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng
phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng
phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy
quyền điều hành các hoạt động của Phòng.
c) Cán bộ, công chức chuyên môn, nghiệp
vụ của Phòng được phân công thực hiện một số nhiệm vụ công tác tài nguyên và
môi trường trên địa bàn huyện.
2. Việc bổ nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức, thực hiện chế độ, chính
sách, đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện quyết định theo quy định của pháp luật.
4. Căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ nêu trên, đặc điểm tình hình cụ thể của cơ
quan, trình độ, năng lực cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện tổ chức
thành các tổ chuyên môn gồm những công chức được phân công đảm nhận các chức;
danh công việc trên các mặt công tác của Phòng.
Điều 4. Biên chế
Số lượng biên chế cụ thể của Phòng
Tài nguyên và Môi trường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định trong tổng
biên chế hành chính của huyện trên cơ sở chỉ tiêu biên chế hành chính được Ủy
ban nhân dân thành phố giao cho huyện hàng năm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều
hành toàn bộ các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác
trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực
công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công việc phát
sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải
quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí
với các Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ
trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực
tiếp yêu cầu các cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc
thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó
được thực hiện nhưng cán bộ phải báo cáo cho Phó Trưởng
phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo phòng họp giao
ban một lần để đánh giá việc thực hiện
nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công
tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng, các bộ phận họp với Phó
Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc,
bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ,
công chức một lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận
có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và
cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị;
nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết
có hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường
và các cơ quan có liên quan:
Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu sự
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi
trường, thực hiện việc báo cáo công tác
chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Cử cán bộ phối hợp với các cơ quan có liên quan thực
hiện thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại huyện khi
có yêu cầu.
2. Đối với Ủy ban nhân dân huyện:
Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu sự
lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện về toàn bộ
công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng
trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung
công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải thường xuyên báo
cáo với Thường trực Ủy ban nhân dân huyện về những mặt
công tác đã được phân công;
Theo định kỳ phải báo cáo với Ủy ban nhân dân huyện về nội dung công tác của
Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác chuyên
môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn
khác thuộc Ủy ban nhân dân huyện:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối
hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự
điều hành chung của Ủy ban nhân dân huyện, nhằm đảm bảo
hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội của
huyện. Trong trường hợp Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp giải
quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn khác, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường tập hợp các ý kiến và trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện,
xã, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn
thể các tổ chức xã hội của huyện:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, xã, thị trấn, các đơn vị sự
nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của; huyện có yêu cầu, kiến
nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày,
giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân huyện giải quyết các
yêu cầu đó theo thẩm quyền.
5. Đối với
Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn:
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn cán bộ, công chức xã, thị
trấn về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác
do Phòng quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
8. Căn cứ Quy chế này, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ
của Phòng, quyền hạn, trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn công chức của
Phòng phù hợp với đặc điểm của đơn vị, nhưng không trái với nội dung Quy chế này trình Ủy ban
nhân dân huyện quyết định để thi hành.
Điều 9.
Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm thực hiện Quy
chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền, Trưởng phòng đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi
Quy chế cho phù hợp sau khi thỏa thuận
với Trưởng phòng Nội vụ huyện./.