ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN 10
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2013/QĐ-UBND
|
Quận 10, ngày 27
tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
QUẬN 10
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 10
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng
01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức HĐND huyện,
quận, phường;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân các cấp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2010/TTLT-BTNMT-BNV ngày 02 tháng 02 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Nội vụ hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế của Sở Tài nguyên và
Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng
Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh về công tác định giá đất;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20
tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số 2517/QĐ-UBND ngày 07 tháng
6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về điều chuyển nhiệm vụ, quyền hạn từ
ngành tài chính sang ngành tài nguyên môi trường;
Căn cứ Quyết định số 73/2009/QĐ-UBND ngày 30
tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế (mẫu) tổ chức
và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số 73/2010/QĐ-UBND ngày 05
tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về sửa đổi, bổ sung Quy chế (mẫu)
tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số 4458/QĐ-UBND ngày 11 tháng
6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân quận 10 về việc thành lập Phòng Tài nguyên và
Môi trường quận 10;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi
trường quận tại Công văn số 2485/TNMT-HC ngày 24 tháng 12 năm 2013;
Xét thẩm định của Trưởng Phòng Tư pháp quận 10 tại
Công văn số 246/TP ngày 20 tháng 12 năm 2013;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ tại Tờ
trình số 1399/TTr-PNV ngày 24 tháng 12 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế tổ chức và hoạt
động của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 10.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày kể từ ngày
ký và hủy bỏ Quyết định số 003/2010/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2010 của Ủy
ban nhân dân quận về Ban hành Quy chế sửa đổi, bổ sung tổ chức và hoạt động của
Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 10.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân, Trưởng Phòng Nội vụ, Trưởng
Phòng Tư pháp, Trưởng Phòng Tài chính Kế hoạch, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi
trường quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thị Diệu Anh
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG QUẬN 10
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân quận 10)
Chương 1.
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Vị trí
Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 10 là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận 10.
Phòng Tài nguyên và Môi trường quận có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn
diện về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân quận 10; đồng thời chịu
sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Chức năng
Phòng Tài nguyên và Môi trường quận tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân quận 10 thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: tài nguyên đất,
tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng, thủy văn, đo đạc
và bản đồ.
Chương 2.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 10 có nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân quận 10 ban hành các văn bản
hướng dẫn việc thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về quản lý tài nguyên và môi trường; kiểm tra việc thực hiện sau khi Ủy
ban nhân dân quận ban hành.
2. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quận và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Phường không thuộc khu vực quy hoạch
phát triển đô thị.
3. Thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất cho các đối
tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận 10.
4. Theo dõi biến động về đất đai; cập nhật, chỉnh
lý các tài liệu và bản đồ về đất đai; quản lý hoạt động của Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất quận 10 theo phân cấp của Ủy ban nhân dân quận; hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện thống kê, kiểm kê, đăng ký đất đai đối với công chức chuyên
môn về tài nguyên và môi trường ở Phường; thực hiện việc lập và quản lý hồ sơ địa
chính, xây dựng hệ thống thông tin đất đai Quận.
5. Tham gia cùng các cơ quan có liên quan trong việc
xây dựng bảng giá các loại đất định kỳ hàng năm; tham gia thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật; tham mưu, đề xuất Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận hoặc phối hợp các cơ quan có liên quan xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn về công tác định giá đất của
Phòng Tài nguyên và Môi trường quận quy định như sau:
6.1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận tổ chức thực
hiện bảng giá các loại đất trên địa bàn quận;
6.2. Tham gia cùng các cơ quan liên quan trong việc
xây dựng bảng giá các loại đất, theo hướng dẫn của Ban chỉ đạo xây dựng bảng giá
các loại đất trên địa bàn thành phố; thực hiện việc điều tra, khảo sát giá đất,
thống kê giá các loại đất; xây dựng, cập nhật thông tin giá đất, xây dựng cơ sở
dữ liệu về giá đất trên địa bàn quận;
6.3. Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các quy
định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Tham mưu cho Ủy ban
nhân dân quận hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn xử lý vướng mắc
về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; hướng dẫn xác định người sử dụng
đất được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ;
6.4. Phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch quận
và các cơ quan chuyên môn có liên quan về thực hiện bảng giá các loại đất trên
địa bàn quận;
6.5. Báo cáo Ủy ban nhân dân quận, Sở Tài nguyên và
Môi trường (Ban chỉ đạo xây dựng bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố)
theo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình xây dựng và thực hiện bảng giá các loại
đất trên địa bàn quận.
7. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và
sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận về bảo vệ tài nguyên đất đai, tài nguyên nước,
tài nguyên khoáng sản (nếu có).
8. Tham mưu Ủy ban nhân dân quận thực hiện quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương theo luật định. Tổ chức đăng ký,
xác nhận và kiểm tra thực hiện cam kết bảo vệ môi trường và đề án bảo vệ môi
trường trên địa bàn; phối hợp cơ quan chức năng thực hiện báo cáo hiện trạng
môi trường theo định kỳ; đề xuất các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường làng
nghề, các cụm công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn; thu thập, quản lý lưu trữ
dữ liệu về tài nguyên nước và môi trường trên địa bàn; hướng dẫn Ủy ban nhân
dân Phường các quy định pháp luật có liên quan chức năng hoạt động của Phòng
Tài nguyên và Môi trường và tạo điều kiện để các tổ chức tự quản về bảo vệ môi
trường hoạt động có hiệu quả.
9. Điều tra, thống kê, tổng hợp và phân loại giếng
phải trám lấp; kiểm tra việc thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật
trong việc trám lấp giếng.
10. Thực hiện kiểm tra và tham gia thanh tra, giải
quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên và môi trường
theo phân công của Ủy ban nhân dân quận.
11. Giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý nhà nước đối
với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của
các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường.
12. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật, thông tin về tài nguyên và môi trường, các dịch vụ công trong lĩnh vực
tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
13. Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện
nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho Ủy ban nhân dân quận, Sở Tài
nguyên và Môi trường.
14. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về tài nguyên
và môi trường đối với công chức chuyên môn Phường.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, thực hiện chế độ, chính
sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi
quản lý của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân
quận.
16. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng theo quy định
của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
17. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực
tài nguyên và môi trường tại địa phương theo quy định của pháp luật.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
quận giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương 3.
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường có Trưởng phòng
và không quá 03 Phó Trưởng phòng.
a) Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, đồng thời chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường về thực hiện các mặt
công tác chuyên môn và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng.
b) Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng phụ trách và
theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng
được Trưởng phòng Ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
c) Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo quy định
của pháp luật.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 10 có Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
quyết định theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố và theo quy định của pháp
luật.
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ nêu trên; đặc điểm
tình hình cụ thể, trình độ, năng lực cán bộ, Phòng Tài nguyên và Môi trường quận
tổ chức thành các tổ chuyên môn gồm những công chức được phân công đảm nhận các
chức danh công việc trên các mặt công tác của Phòng.
Tuỳ theo quy mô hoạt động, tính chất công việc và
nhân sự cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân quận có thể bố trí cán bộ phụ
trách riêng từng lĩnh vực hoặc kiêm nhiệm các lĩnh vực trên cơ sở tinh gọn, hiệu
quả và tiết kiệm.
Điều 4. Biên chế
Căn cứ vào khối lượng công việc và tình hình cán bộ
cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xác định từng chức danh và tiêu chuẩn
nghiệp vụ công chức và phân bổ biên chế cho Phòng Tài nguyên và Môi trường quận
10 cho phù hợp, đảm bảo thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Số lượng biên chế cụ thể của Phòng Tài nguyên và
Môi trường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định trong tổng số chỉ tiêu
biên chế hành chính được Ủy ban nhân dân thành phố giao cho quận hàng năm.
Chương 4.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành toàn bộ các hoạt
động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ
trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết
các công việc theo chủ trương, kế hoạch đã đề ra.
2. Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ
trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng phòng khác, Phó Trưởng
phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết
định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới
phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu
các cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó
Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ phải báo cáo cho Phó Trưởng
phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo phòng họp giao ban một lần để
đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng, các bộ phận họp
với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc, bàn phương hướng
triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ, công chức một lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận có lịch công
tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và cá nhân có liên
quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc
được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh
liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ
quan có liên quan:
Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu sự hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường, thực hiện việc
báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường.
Cử cán bộ phối hợp với các cơ quan có liên quan thực
hiện thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại quận khi
có yêu cầu.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận:
Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu sự lãnh đạo, chỉ
đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ công tác theo chức
năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công
tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải thường xuyên báo cáo với
Thường trực Ủy ban nhân dân quận về những mặt công tác đã được phân công;
Theo định kỳ phải báo cáo với Ủy ban nhân dân quận
10 về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác
chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban
nhân dân quận:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở
bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban nhân
dân quận 10, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế - xã
hội của Quận. Trong trường hợp Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp
giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn khác, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường tập hợp các ý kiến và
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận và
15 phường; các cơ quan, tổ chức; tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức hội quần
chúng thuộc quận:
Khi các cơ quan, tổ chức tổ chức có yêu cầu, kiến
nghị những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tài nguyên và Môi trường,
Trưởng Phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận
giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân 15 phường:
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để Ủy ban nhân
dân 15 phường thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn cán bộ, công chức phường về chuyên
môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng Tài nguyên và Môi trường
quản lý.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Căn cứ Quy chế này, Trưởng Phòng Tài nguyên và
Môi trường quận 10 có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Phòng, quy
định quyền hạn, trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn công chức và người lao động
của cơ quan, đảm bảo bộ máy tinh gọn, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
và phù hợp với đặc điểm của địa phương, nhưng không trái với nội dung Quy chế
này.
2. Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm triển khai, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh các vấn
đề vượt quá thẩm quyền hoặc cần bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp, Trưởng
Phòng Tài nguyên và Môi trường đề xuất trình Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải
quyết sau khi trao đổi thống nhất với Trưởng Phòng Nội vụ quận 10./.