ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 609/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày 23 tháng 07 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ BỐ TRÍ DÂN CƯ TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2015 -
2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ
Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về
lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 1776/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó
khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013-2015 và
định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số
03/2014/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 01 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn thực hiện Quyết định số
1776/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
tổ chức, lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Nghị quyết số 367/NQ-HĐND ngày 08/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên Khóa XIII - Kỳ
họp thứ 14 về việc thông qua Quy hoạch tổng thể bố
trí dân cư tỉnh Điện Biên giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2025;
Xét Tờ trình số 909/TTr-SNN ngày
19/6/2015 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tờ trình số 612/TTr-SKHĐT
ngày 24/6/2015 của Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể bố trí dân cư tỉnh Điện Biên
giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2025, với các nội dung chủ yếu như sau:
I. Quan điểm, mục tiêu
1. Quan điểm bố trí dân cư
- Quy hoạch, ổn
định dân cư phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội của huyện, tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2025; phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng nông thôn
mới, đặc biệt là quy hoạch sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm, tăng thu nhập cho người nông dân, đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu tạo điều
kiện để phát triển kinh tế - xã hội.
- Bố trí, sắp xếp ổn định dân cư theo
thứ tự ưu tiên: Vùng thiên tai cần di dời cấp bách, vùng có nguy cơ thiên tai, vùng biên giới, vùng đặc biệt khó khăn về đời sống,
ổn định dân di cư tự do, vùng xung yếu, rất xung yếu của
rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; nhằm hạn chế tới mức
thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra, ổn định và góp phần nâng cao đời sống
của người dân, đảm bảo an ninh - quốc phòng.
2. Mục tiêu quy hoạch
- Về bố trí dân cư: bố trí, sắp xếp ổn định cho 5.219 hộ, 28.696
nhân khẩu.
Cụ thể như sau:
+ Bố trí dân cư theo Quyết định 1776/QĐ-TTg: 3.905 hộ, 21.289 nhân khẩu (xen ghép 2.421
hộ; ổn định tại chỗ 27 hộ; di chuyển tập trung: 1.466 hộ;
thành lập 33 bản mới và tái thành lập 01 bản).
+ Bố trí dân cư vùng biên giới Việt -
Trung di chuyển đến bản sát biên giới: Di chuyển tập trung 45 hộ, 225 nhân
khẩu, thành lập 02 bản mới (Có dự án đầu tư riêng theo Quyết định số 570/QĐ-TTg).
+ Sắp xếp, ổn định dân di cư tự do
thuộc Đề án 79: 1.269 hộ, 7.182 nhân khẩu (Có dự án đầu
tư riêng).
- Về xây dựng kết
cấu hạ tầng thiết yếu:
Phấn đấu đến năm
2020 và định hướng đến năm 2025 cơ bản hoàn thành việc xây
dựng cơ sở hạ tầng cho các điểm bố trí dân cư theo thứ tự ưu tiên là:
giao thông, nước sinh hoạt, thủy lợi, trường học,… phù hợp
với các tiêu chí trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Về đời sống dân cư:
+ Mục tiêu đến năm 2020:
(+) Thu nhập bình quân đầu người đạt 8,58 triệu đồng/người/năm;
(+) Phấn đấu giảm
tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 22,83%;
(+) 95% hộ dân cư
được sử dụng điện lưới quốc gia;
(+) Tỷ lệ hộ được
sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 80%;
(+) Tỷ lệ hộ có nhà kiên cố và bán kiên cố đạt 80%.
+ Mục tiêu đến năm 2025:
(+) Thu nhập bình quân đầu người đạt
13,4 triệu đồng/người/năm;
(+) Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo
xuống còn 11,33%;
(+) 100% hộ dân cư được sử dụng điện
lưới quốc gia;
(+) Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sinh
hoạt hợp vệ sinh đạt 95%;
(+) Tỷ lệ hộ có nhà kiên cố và bán
kiên cố đạt 90%.
II. Quy hoạch bố trí ổn định dân cư giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2015
1. Giai đoạn 2015-2020
Ưu tiên thực hiện di chuyển, sắp xếp,
ổn định dân cư các dự án bố trí dân cư đã được phê duyệt;
đã có chủ trương đầu tư; vùng có nguy cơ thiên tai cao.
- Các dự án đã được phê duyệt đầu
tư:
Di chuyển tập
trung 260 hộ, 1.794 nhân khẩu ra khỏi vùng có nguy cơ thiên tai, thành lập 04
bản mới.
- Các dự án đã có chủ trương đầu
tư:
Di chuyển tập trung 133 hộ, 789 nhân
khẩu vùng có nguy cơ thiên tai, đặc biệt khó khăn; bố trí
xen ghép 15 hộ, 128 nhân khẩu, thành lập 04 bản mới.
- Bố
trí dân cư vùng có nguy cơ thiên tai cao:
Bố trí xen ghép, nội bản 736 hộ,
4.755 nhân khẩu; di chuyển tập trung 230 hộ, 1.464 nhân khẩu đã có đất sản xuất ra khỏi vùng có nguy cơ thiên tai cao; thành lập
08 bản mới.
- Bố trí dân cư vùng biên giới Việt - Trung di chuyển đến bản sát biên giới:
Di chuyển tập trung 45 hộ, 225 nhân
khẩu, thành lập 02 bản mới (Có dự án đầu
tư riêng theo Quyết định số 570/QĐ-TTg).
- Sắp xếp, ổn định dân di cư tự do
thuộc Đề án 79: 1.269 hộ, 7.182 nhân khẩu (Có
dự án đầu tư riêng).
2. Giai đoạn 2021-2025
- Ổn định tại
chỗ 27 hộ, 129 nhân khẩu; bố trí xen ghép, di chuyển nội bản 284 hộ, 1.109 nhân
khẩu ra khỏi vùng có nguy cơ thiên tai.
- Bố trí xen
ghép 414 hộ, 2.007 nhân khẩu; di chuyển tập trung 370 hộ, 1.777 nhân khẩu khu
vực biên giới Việt - Lào; thành lập 05 bản mới.
- Bố trí xen ghép 942 hộ, 4.742 nhân
khẩu; di chuyển tập trung 494 hộ, 2.595 nhân khẩu vùng đặc biệt khó khăn; thành
lập 13 bản mới.
III. Quy hoạch xây dựng cơ
sở hạ tầng phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân
Phấn đấu đến năm
2020, cơ bản hoàn thành các công trình thiết yếu theo thứ tự
ưu tiên: đường giao thông, nước sinh hoạt, thủy lợi, nhà
lớp học một số bản, nhà văn hóa cộng đồng bản, đường điện
lưới quốc gia; nhất là ở các điểm bản dự kiến thành lập mới. Cụ thể như sau (không bao gồm các hạng
mục được đầu tư bằng nguồn vốn riêng của Đề án 79
và Quyết định số 570):
1. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn mục tiêu
a) Các dự án đã được phê
duyệt đầu tư:
- Giao thông: mở mới 04 công trình đường giao thông (đường vào bản
loại B và đường nội bản loại C); tiếp chi 03 công trình.
- Thủy lợi: 02 công trình (đầu tư xây dựng mới).
- Công trình nước
sinh hoạt: đầu tư xây dựng mới 03 công trình, tiếp chi 01
công trình.
- Nhà lớp học: đầu tư xây dựng mới 03 công trình nhà lớp học bản, quy mô nhà cấp IV (gồm phòng công vụ, phòng học sinh, bếp
ăn và công trình phụ trợ khác).
- Nhà văn hóa: đầu tư xây dựng mới 03 nhà văn hóa cộng đồng.
b) Các dự án đã có chủ
trương đầu tư
- Giao thông: 05 công trình đường GTNT loại C (đầu tư xây dựng mới).
- Nước sinh hoạt: 05 công trình nước sinh hoạt (đầu tư xây dựng mới).
- Thủy lợi: 04 công trình (xây dựng mới).
- Nhà lớp học: đầu tư xây dựng mới 04 công trình nhà lớp học bàn, quy mô nhà cấp IV (gồm
phòng công vụ, phòng học sinh, bếp ăn và công trình phụ
trợ khác).
c) Vùng có nguy cơ thiên tai
- Giao thông: 081 công trình đường
GTNT loại C (đầu tư xây dựng mới).
- Thủy lợi: 02 công trình (đầu tư xây dựng mới)
- Nước sinh hoạt 07 công trình (đầu
tư xây dựng mới).
d) Vùng biên giới Việt - Lào
- Giao thông: 06 công trình đường
GTNT loại C (đầu tư xây dựng mới).
Nước sinh hoạt: 06
công trình (đầu tư xây dựng mới).
đ) Vùng
đặc biệt khó khăn
- Giao thông: 13 công trình đường
GTNT loại C (đầu tư xây dựng mới).
- Thủy lợi: 10 công trình (đầu tư xây
dựng mới).
- Nước sinh hoạt: 14 công trình (đầu tư xây dựng mới).
2. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ các nguồn vốn chương trình khác
- Đầu tư xây dựng mới 01 công trình
đường GTNT; 01 công trình nước sinh hoạt; 04 công trình nhà lớp học (bằng
nguồn vốn theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP).
- Đầu tư xây dựng mới 18 công trình
nhà văn hóa cộng đồng thôn bản; 03
công trình nhà lớp học sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển Chương trình xây
dựng nông thôn mới.
- Đầu tư xây dựng mới 40 công trình
điện sinh hoạt phục vụ đời sống cho người dân trong vùng quy hoạch bằng nguồn
vốn Dự án cấp điện cho các thôn bản chưa có điện.
IV. Định hướng phát triển
sản xuất
1. Trồng trọt
a) Trồng cây lương thực có
hạt: Khai thác có hiệu quả
diện tích đất sản xuất hiện có để tăng sản lượng
lương thực
- Đất trồng lúa nước: Đầu tư hoàn
thiện, xây mới một số công trình thủy
lợi, khuyến khích nhân dân tận dụng nguồn nước để mở rộng diện tích đất canh tác, đồng thời hỗ trợ
nhân dân khai hoang. Chú trọng về đầu tư tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ
vào sản xuất; thực hiện thâm canh tăng năng suất cây trồng.
- Đất nương các loại: Giảm dần diện
tích đất nương, chuyển đổi sang đất
trồng cây lâm nghiệp và cây công nghiệp dài ngày.
b) Đối với các loại cây hoa màu hàng năm khác
Tăng dần diện tích trồng các loại cây hoa màu như đậu tương, lạc... trên chân ruộng 1 vụ và trên đất nương
luân canh, nhằm cải tạo đất, hạn chế xói mòn rửa trôi bề
mặt, góp phần tăng thêm thu nhập cho người dân.
c) Đối với trồng cây lâu năm
- Chú trọng trồng mới, tăng diện tích
cây công nghiệp dài ngày. Từng bước hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập
trung: huyện Mường Ảng (cà phê); huyện Tủa Chùa (chè);
huyện Tuần Giáo, Điện Biên, Mường Nhé, Mường Chà (cao su).
- Phát triển cây ăn quả trên cơ sở lựa chọn các giống cây chủ lực, có lợi thế, phù hợp với điều kiện cụ thể từng địa phương.
2. Phát triển chăn nuôi
Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi đàn đại gia súc, gia cầm; kiểm soát và phòng chống
dịch bệnh, đầu tư xây dựng chuồng trại và chăn thả có kiểm soát, hạn chế chăn nuôi thả rông; cải tạo dần đàn gia súc, gia cầm,
đưa các loại giống mới, chất lượng sản phẩm cao cho các hộ nông dân vùng quy
hoạch.
3. Phát triển sản xuất lâm
nghiệp
Phát triển sản xuất lâm nghiệp của
vùng phải vừa đảm bảo phát triển kinh tế vừa phải làm tốt
chức năng phòng hộ: bảo vệ, khoanh nuôi, trồng, chăm sóc
rừng tự nhiên, rừng tái sinh; trồng rừng phòng hộ tập trung ở đầu nguồn các con
suối; trồng một số loại cây rừng có
giá trị kinh tế cao.
4. Phát triển ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp dịch vụ
Phát huy thế mạnh nghề truyền thống của từng vùng để khuyến khích phát triển nghề dệt vải, thổ cẩm, đan lát. Phát triển một số ngành, nghề chế biến nông sản nhằm gắn sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến, nâng cao hiệu quả sản xuất.
V. Các giải pháp chủ yếu
để thực hiện
1. Về quy hoạch kế hoạch
- Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể bố trí dân cư tỉnh Điện Biên giai
đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2025 được duyệt, tiến hành
lập, thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư bố trí dân cư để tổ chức thực hiện theo kế hoạch hàng năm.
- Xây dựng kế hoạch
bố trí dân cư theo thứ tự ưu tiên, nơi có nguy cơ cao về thiên
tai phải bố trí thực hiện trước. Có kế hoạch cụ thể để
thực hiện dứt điểm những dự án bố trí ổn định dân cư đang
triển khai.
Trong quá trình thực hiện quy hoạch
nếu có sự thay đổi cần điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp với thực tế của từng địa phương.
2. Giải pháp về cơ chế
chính sách
- Chính sách đất đai:
Xây dựng chính sách
bố trí đất đai cho các hộ thuộc đối tượng thụ hưởng Chương trình như: Cấp đất ở, miễn giảm thuế sử dụng đất và cho thuê
đất mở rộng sản xuất kinh doanh của các hộ trong quy hoạch.
+ Có chính sách khuyến
khích các hộ, các thành phần kinh tế sử dụng đất đúng mục
đích và sử dụng có hiệu quả, làm cho đất được cải tạo thường xuyên, tạo điều kiện cho tích tụ ruộng đất và tập trung
ruộng đất.
+ Tạo mọi điều kiện
về quỹ đất cho các thành phần kinh tế ở vùng nông thôn thuê để xây dựng các cơ sở sản xuất nông nghiệp - công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp: như kinh tế hộ gia đình, kinh tế tư nhân,
kinh tế HTX và kinh tế nhà nước.
- Chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng:
Ngân sách Nhà nước
hỗ trợ từ nguồn đầu tư phát triển để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu đối với vùng bố trí ổn định dân cư tập trung theo
các dự án được phê duyệt, bao gồm các hạng mục: Bồi thường, giải phóng mặt bằng
(nếu có); san lấp mặt bằng đất ở tại điểm tái định cư; khai
hoang đất sản xuất (đối với khai hoang tập trung); đường giao thông (nội vùng
quy hoạch và đường nối điểm dân cư đến tuyến giao thông
gần nhất); công trình cấp nước sinh hoạt; thủy lợi nhỏ và một số công trình thiết yếu khác.
- Chính sách hỗ trợ trực tiếp hộ gia đình:
Thực hiện các nội
dung hỗ trợ theo Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 31/10/2013 của UBND tỉnh Điện Biên Quy định mức hỗ trợ thực hiện
Chương trình Bố trí dân cư trên địa bàn tỉnh Điện Biên,
giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020 theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg.
- Các chính sách khác:
+ Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động vùng quy hoạch theo
quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho
lao động nông thôn đến năm 2020;
+ Hỗ trợ xây dựng nội dung, tổ
chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng về quản lý,
tổ chức thực hiện chương trình cho cán bộ làm công tác bố
trí dân cư và bảo đảm kinh phí chỉ đạo thực hiện chương
trình ở các cấp.
3. Giải pháp tạo quỹ đất ổn
định dân cư
- Thu hồi diện tích đất sử dụng kém
hiệu quả của các tổ chức, cá nhân.
- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất
theo qui hoạch, kế hoạch.
- Khai hoang, phục hóa mở rộng diện tích đất sản xuất nông nghiệp ở những
nơi có điều kiện.
4. Giải pháp về phát triển
sản xuất
- Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, chú trọng phát
triển các loại Cây có giá trị kinh tế, chăn nuôi đại gia súc, trồng rừng,
khoanh nuôi bảo vệ rừng, thúc đẩy tăng thu nhập cho hộ gia
đình từ rừng.
- Tăng cường công tác khuyến nông,
khuyến ngư, khuyến lâm, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ
thuật, thâm canh, tăng vụ, nâng cao năng suất, chất lượng nông sản.
- Thực hiện đổi mới các hình thức
kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn; đẩy mạnh hợp tác, liên kết kinh tế giữa
các thành phần kinh tế trên địa bàn.
- Chủ động bố
trí vốn lồng ghép của các chương trình, dự án triển khai trên địa bàn vùng quy
hoạch để hỗ trợ phát triển cho các hộ gia đình, nhất là những hộ di chuyển tập
trung đến nơi ở mới theo chế độ chính
sách hiện hành.
- Tăng cường thông tin, tìm kiếm thị
trường; gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm cho các hộ dân.
- Phát triển
ngành nghề nông thôn, nhất là một số nghề truyền thống của các dân tộc như đan
mây, dệt thổ cẩm...
5. Giải pháp về vốn đầu tư
Ngoài nguồn vốn ngân sách Trung ương
hỗ trợ trực tiếp đầu tư cho Quy hoạch bố trí ổn định dân cư theo Quyết định
1776/QĐ-TTg, cần lồng ghép các nguồn lực đầu tư từ các nguồn vốn các chương
trình mục tiêu quốc gia, dự án khác để thực hiện các nội dung Quy hoạch đã
đề ra.
- Tổng vốn đầu tư: 2.184.598 triệu
đồng, trong đó:
+ Vốn đầu tư trực
tiếp (QĐ số 1776/QĐ-TTg): 789.251 triệu đồng, gồm: Vốn đầu
tư phát triển: 695.142 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 94.109 triệu
đồng.
+ Vốn dự kiến lồng ghép từ các chương
trình, dự án khác: 1.395.348 triệu đồng;
- Phân kỳ đầu tư:
+ Giai đoạn
2015-2020 là: 1.596.825 triệu đồng;
+ Giai đoạn 2021-2025 là: 587.773 triệu đồng.
6. Giải pháp về tuyên truyền
- Huy động sự tham gia của các tổ
chức đoàn thể, quần chúng nhân dân, các tổ chức xã hội và cơ quan thông tin đại
chúng để tuyên truyền, vận động nhân dân hiểu rõ chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, tích cực tham gia cùng chính quyền các cấp thực hiện bố trí dân cư theo quy hoạch, kế hoạch.
- Tăng cường huy động các nguồn lực
từ nhân dân, đặc biệt là ở vùng bố trí dân cư xem ghép và ổn định tại chỗ, để duy tu, sửa chữa các công trình hạ tầng đang xuống cấp, ổn định sản xuất và sinh hoạt; góp
phần thực hiện hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, đảm bảo thế trận phòng thủ chặt chẽ, liên hoàn, hình thành phòng tuyến nhân dân và an
ninh nhân dân trên địa bàn toàn vùng nói chung, đặc biệt là địa bàn tuyến biên giới nói riêng.
- Thường xuyên tuyên truyền giáo dục,
nâng cao ý thức trách nhiệm, đẩy mạnh tự quản an ninh trật tự bản, góp phần bảo vệ vững chắc biên cương Tổ
quốc.
- Xây dựng và củng
cố hệ thống cơ sở chính trị các xã, bản biên giới vững mạnh,
đủ sức lãnh đạo hoàn thành nhiệm vụ, kế hoạch được giao.
7. Giải pháp giảm thiểu tác động môi trường
- Thực hiện có hiệu quả công tác giao khoán, khoanh nuôi, bảo vệ rừng.
- Đẩy mạnh các hoạt động về tuyên
truyền, khuyến nông, khuyến ngư, đưa khoa học kĩ thuật vào sản xuất, nhân rộng
các mô hình phát triển bền vững; đảm bảo an ninh lương thực kết hợp giữ đất sản xuất, chống xói mòn, rửa trôi.
- Đối với những điểm bản mới: Hỗ trợ người dân tự cải tạo mặt bằng,
làm nền nhà; tránh tác động mạnh làm thay đổi địa hình, địa mạo của đất; đảm bảo cho người dân định cư lâu dài, an toàn.
- Tiếp tục triển khai, thực hiện
chương trình phòng chống thiên tai; thực hiện tốt công tác cảnh báo thiên tai.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tổng hợp xây dựng kế hoạch bố trí
ổn định dân cư hàng năm, 5 năm trình UBND tỉnh báo cáo các Bộ, ngành Trung ương. Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương để thực hiện Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định, tham mưu cho UBND tỉnh phê duyệt các dự án
đầu tư bố trí ổn định dân cư, trên cơ sở thỏa thuận về danh mục, mục tiêu, giải
pháp, tổng mức vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương với các Bộ: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài Chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các dự án bố trí dân cư trên địa bàn của tỉnh; thực hiện chủ đầu tư một số dự án
được giao.
- Báo cáo kết quả thực hiện Chương
trình bố trí dân cư 6 tháng, hàng năm, 5 năm, gửi Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan
theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, thẩm định và tham mưu cho UBND tỉnh các nội dung liên quan đến việc thỏa thuận với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính về phần vốn và nguồn
vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương để thực hiện dự án bố trí, sắp xếp, ổn định dân cư.
- Tổng hợp, tham mưu giúp UBND tỉnh
lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án và nguồn vốn hợp pháp khác trên
địa bàn để đầu tư tập trung, có trọng điểm các dự án thuộc Chương trình bố trí
dân cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phân bổ vốn
Chương trình bố trí dân cư theo kế hoạch hàng năm;
- Thực hiện cấp phát, hướng dẫn quản
lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước bố trí cho Chương trình bố trí dân
cư.
4. Sở Tài nguyên và Môi
trường
Chủ động phối hợp với các Sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố cập nhật, bổ sung điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cấp
tỉnh và cấp huyện của các địa phương liên quan đến Quy hoạch tổng thể bố trí
dân cư tỉnh Điện Biên giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2025.
5. Trách nhiệm của UBND các
huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch, dự toán vốn thực
hiện Chương trình bố trí dân cư hàng năm, 5 năm, lập báo cáo gửi Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
- Quản lý, tổ
chức triển khai thực hiện các dự án bố trí, sắp xếp ổn định dân cư trên địa bàn
đảm bảo đúng mục tiêu, đúng chế độ, chính sách của Chương trình
bố trí dân cư và theo các quy định hiện hành.
Hàng năm, chủ động rà soát, tổng hợp
nhu cầu bố trí dân cư vùng có nguy cơ thiên tai; báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các Sở ngành có liên quan.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng, Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Lao động -
Thương binh và Xã hội, Văn hóa - Thể
thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông
nghiệp và PTNT; (B/c)
- Bộ Kế hoạch và ĐT; (B/c)
- Bộ Tài chính; (B/c)
- TT Tỉnh ủy; (B/c)
- TT HĐND tỉnh;
- L/đ UBND tỉnh;
- L/đ VP, CV
TH1,2;
- TT Công báo;
- Lưu VT; NN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|