NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA QUY HOẠCH TỔNG THỂ BỐ TRÍ DÂN CƯ TỈNH ĐIỆN
BIÊN GIAI ĐOẠN 2015 - 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
09/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày
11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 09/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày
21/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình bố trí dân cư
các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu
rừng đặc dụng giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 03/2014/TT-BNNPTNT ngày
25/01/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Hướng dẫn thực hiện Quyết định số
1776/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương
trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo,
di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm
2020”;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày
31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê
duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội, quy
hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu.
Xét Tờ trình số 2330/TTr-UBND
ngày 24/6/2015 của UBND tỉnh Điện Biên về việc thông qua Quy hoạch tổng thể bố trí
dân cư tỉnh Điện Biên giai đoạn 2015 - 2020, định hướng đến năm 2025; Báo cáo
thẩm tra số 15/BC-BDT ngày 04/7/2015 của Ban Dân tộc HĐND tỉnh và ý kiến
của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch tổng thể bố trí dân cư tỉnh
Điện Biên giai đoạn 2015 - 2020, định hướng đến năm 2025, với những nội dung
chủ yếu sau:
I. Quan điểm, mục tiêu
1. Quan
điểm bố trí dân cư
- Quy hoạch, ổn định dân cư
phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện, tỉnh
đến năm 2020, định hướng đến năm 2025; phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là quy hoạch sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm, tăng thu nhập cho người nông dân,
đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu tạo điều kiện để phát
triển kinh tế - xã hội.
- Bố trí, sắp xếp ổn định dân cư
theo thứ tự ưu tiên: vùng thiên tai cần di dời cấp bách, vùng có nguy cơ
thiên tai, vùng biên giới, vùng đặc biệt khó khăn về đời sống, ổn
định dân di cư tự do, vùng xung yếu, rất sung yếu của rừng
phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; nhằm
hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra, ổn định và góp
phần nâng cao đời sống của người dân, đảm bảo an ninh -
quốc phòng.
2. Mục
tiêu quy hoạch
- Về bố trí dân cư: bố trí, sắp xếp ổn định cho 5.219 hộ, 28.696
nhân khẩu. Cụ thể như sau:
+ Bố trí dân cư theo Quyết định 1776/QĐ-TTg:
3.905 hộ, 21.289 nhân khẩu (xen ghép 2.421 hộ; ổn định tại chỗ 27 hộ; di chuyển tập trung: 1.466
hộ; thành lập 33 bản mới và tái thành lập 01 bản).
+ Bố trí dân cư vùng biên giới
Việt - Trung di chuyển đến bản sát biên giới: Di chuyển tập trung 45 hộ, 225
nhân khẩu, thành lập 02 bản mới (Có dự án đầu tư riêng theo Quyết
định số 570/QĐ-TTg).
+ Sắp xếp, ổn định dân di cư tự do
thuộc Đề án 79: 1.269 hộ, 7.182 nhân khẩu (Có dự án đầu tư riêng).
- Về xây dựng
kết cấu hạ tầng thiết yếu:
Phấn đấu đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2025 cơ bản hoàn thành việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho các điểm
bố trí dân cư theo thứ tự ưu tiên là: giao thông, nước sinh hoạt, thuỷ lợi,
trường học, nhà văn hóa, điện sinh hoạt phù hợp với các tiêu chí trong quy
hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Về đời sống dân cư:
+ Mục tiêu đến năm 2020:
(+) Thu nhập bình quân đầu người
đạt 8,58 triệu đồng/người/năm;
(+) Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 22,83%;
(+) 95% hộ dân cư được sử dụng điện lưới quốc gia;
(+) Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh
đạt 80%.
(+) Tỷ lệ hộ có nhà kiên cố và bán kiên cố đạt
80%.
+ Mục tiêu đến năm 2025:
(+) Thu nhập bình quân đầu người
đạt 13,4 triệu đồng/người/năm;
(+) Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 11,33%;
(+) 100% hộ dân cư được sử dụng điện lưới quốc
gia;
(+) Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh
đạt 95%.
(+) Tỷ lệ hộ có nhà kiên cố và bán kiên cố đạt
90%.
II. Quy hoạch
bố trí ổn định dân cư giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2025
1. Giai đoạn 2015-2020
Ưu tiên thực hiện di chuyển,
sắp xếp, ổn định dân cư các dự án bố trí dân cư đã được phê duyệt; đã có chủ
trương đầu tư; vùng có nguy cơ thiên tai cao.
- Các dự án đã được phê duyệt
đầu tư:
Di chuyển tập trung 260 hộ, 1.794
nhân khẩu ra khỏi vùng có nguy cơ thiên tai, thành lập 04 bản mới.
- Các dự án đã có chủ trương
đầu tư:
Di chuyển tập trung 133 hộ, 789
nhân khẩu vùng có nguy cơ thiên tai, đặc biệt khó khăn; bố trí xen ghép 15 hộ,
128 nhân khẩu, thành lập 04 bản mới.
- Bố trí dân cư vùng có nguy cơ
thiên tai cao:
Bố trí xen ghép, nội bản 736 hộ, 4.755 nhân khẩu; di chuyển tập trung 230 hộ, 1.464 nhân khẩu đã có đất
sản xuất ra khỏi vùng có nguy cơ thiên tai cao; thành lập 08 bản mới.
- Bố trí dân cư vùng biên giới
Việt - Trung di chuyển đến bản sát biên giới:
Di chuyển tập trung 45 hộ, 225
nhân khẩu, thành lập 02 bản mới (Có dự án đầu tư riêng theo Quyết định
số 570/QĐ-TTg).
- Sắp xếp, ổn định dân di cư tự
do thuộc Đề án 79: 1.269 hộ, 7.182 nhân khẩu (Có
dự án đầu tư riêng).
2. Giai đoạn 2021-2025
Ổn định tại chỗ 27 hộ, 129 nhân khẩu; bố trí xen ghép, di chuyển nội bản 284 hộ, 1.109 nhân khẩu ra khỏi vùng có nguy cơ thiên tai.
Bố trí xen ghép 414 hộ, 2.007 nhân
khẩu; di chuyển tập trung 370 hộ, 1.777 nhân khẩu khu vực biên giới Việt - Lào;
thành lập 05 bản mới.
Bố trí xen ghép 942 hộ, 4.742 nhân
khẩu; di chuyển tập trung 494 hộ, 2.595 nhân khẩu vùng đặc biệt khó khăn; thành
lập 13 bản mới.
III. Quy hoạch xây
dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân
Phấn đấu đến năm 2020, cơ bản hoàn
thành các công trình thiết yếu theo thứ tự ưu tiên: đường giao thông, nước sinh
hoạt, thủy lợi, nhà lớp học một số bản, nhà văn hóa cộng đồng bản, đường điện
lưới quốc gia; nhất là ở các điểm bản dự kiến thành lập mới. Cụ thể như sau (không
bao gồm các hạng mục được đầu tư bằng nguồn vốn riêng của Đề án 79 và Quyết
định số 570):
1. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng bằng nguồn vốn mục tiêu
a) Các dự
án đã được phê duyệt đầu tư:
- Giao thông: mở mới 04 công trình
đường giao thông (đường vào bản loại B và đường nội bản loại C); tiếp chi 03
công trình.
- Thủy lợi: 02 công trình (đầu tư
xây dựng mới).
- Công trình nước sinh hoạt: đầu
tư xây dựng mới 03 công trình, tiếp chi 01 công trình.
- Nhà lớp học: Đầu tư xây dựng mới 03 công trình nhà lớp học bản, quy mô nhà cấp IV (gồm
phòng công vụ, phòng học sinh, bếp ăn và công trình phụ trợ khác).
- Nhà văn hóa: 03 nhà văn hóa cộng
đồng (đầu tư xây dựng mới).
b) Các dự án đã có chủ trương đầu
tư
- Giao thông: 05 công trình đường
GTNT loại C (đầu tư xây dựng mới).
- Nước sinh hoạt: 05 công trình
nước sinh hoạt (đầu tư xây dựng mới).
- Thủy lợi: 04 công trình (xây
dựng mới).
- Nhà lớp học: Đầu tư xây dựng mới
04 công trình nhà lớp học bản, quy mô nhà cấp IV (gồm phòng công vụ, phòng học
sinh, bếp ăn và công trình phụ trợ khác).
c) Vùng có nguy cơ thiên tai
- Giao thông: 08 công trình đường
GTNT loại C (đầu tư xây dựng mới).
- Thủy lợi: 02 công trình (đầu tư
xây dựng mới)
- Nước sinh hoạt: 07 công trình
(đầu tư xây dựng mới).
d) Vùng biên giới Việt - Lào
- Giao thông: 06 công trình đường
GTNT loại C (đầu tư xây dựng mới).
- Nước sinh hoạt: 06 công trình
(đầu tư xây dựng mới).
e) Vùng đặc biệt khó khăn
- Giao thông: 13 công trình đường
GTNT loại C (đầu tư xây dựng mới).
- Thủy lợi: 10 công trình (đầu tư
xây dựng mới).
- Nước sinh hoạt: 14 công trình
(đầu tư xây dựng mới).
2. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng từ các nguồn vốn chương trình khác
- Đầu tư xây dựng mới 01 công
trình đường GTNT; 01 công trình nước sinh hoạt; 04 công trình nhà lớp học bằng
nguồn vốn đầu tư phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng Chương trình 30A.
- Đầu tư xây dựng mới 18 công
trình nhà văn hóa cộng đồng thôn bản; 03 công trình nhà lớp học sử dụng nguồn
vốn đầu tư phát triển Chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Đầu tư xây dựng mới 40 công
trình điện sinh hoạt phục vụ đời sống cho người dân trong vùng quy hoạch bằng
nguồn vốn Dự án cấp điện cho các thôn, bản chưa có điện.
IV. Định hướng phát
triển sản xuất
1. Trồng trọt
a) Trồng cây lương thực có hạt: Khai
thác có hiệu quả diện tích đất sản xuất hiện có để tăng sản lượng lương thực.
- Đất trồng lúa nước:
Đầu tư hoàn thiện, xây mới một số
công trình thủy lợi, khuyến khích nhân dân tận dụng nguồn nước để mở rộng diện
tích đất canh tác, nhất là diện tích canh tác lúa nước; đồng thời hỗ trợ nhân
dân khai hoang. Chú trọng về đầu tư tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản
xuất; thực hiện thâm canh tăng năng suất cây trồng.
- Đất nương các loại:
Giảm dần diện tích đất nương,
chuyển đổi sang đất trồng cây lâm nghiệp và cây công nghiệp dài ngày.
b) Đối với các loại cây hoa màu
hàng năm khác
Tăng dần diện tích trồng các
loại cây hoa màu như đậu tương, lạc... trên chân ruộng 1 vụ và trên đất nương
luân canh, nhằm cải tạo đất, hạn chế xói mòn rửa trôi bề mặt, góp phần tăng
thêm thu nhập cho người dân.
c) Đối với trồng cây lâu năm
- Chú trọng trồng mới, tăng
diện tích cây công nghiệp dài ngày. Dần hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập
trung: huyện Mường Ảng (cà phê); huyện Tủa Chùa (chè); huyện Tuần Giáo, Điện
Biên, Mường Nhé, Mường Chà (cao su).
- Phát
triển cây ăn quả trên cơ sở lựa chọn các giống cây chủ lực, có lợi thế, phù hợp
với điều kiện cụ thể từng địa phương.
2. Phát triển chăn nuôi
Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi
đàn đại gia súc, gia cầm; kiểm soát và phòng chống dịch bệnh, đầu tư xây dựng
chuồng trại và chăn thả có kiểm soát, hạn chế chăn nuôi thả rông; cải tạo dần
đàn gia súc, gia cầm, đưa các loại giống mới, chất lượng sản phẩm cao cho các
hộ nông dân vùng quy hoạch.
3. Phát triển sản xuất lâm
nghiệp
Phát triển sản xuất lâm nghiệp
của vùng phải vừa đảm bảo phát triển kinh tế vừa phải làm tốt chức năng phòng
hộ: bảo vệ, khoanh nuôi, trồng, chăm sóc rừng tự nhiên, rừng tái sinh; trồng
rừng phòng hộ tập trung ở đầu nguồn các con suối; trồng một số loại cây rừng có
giá trị kinh tế cao.
4. Phát triển ngành nghề,
tiểu thủ công nghiệp dịch vụ
Phát huy thế mạnh nghề truyền
thống của từng vùng để khuyến khích phát triển nghề dệt vải, thổ cẩm, đan lát.
Phát triển một số ngành, nghề chế biến nông sản nhằm gắn sản xuất nông nghiệp
với công nghiệp chế biến, nâng cao hiệu quả sản xuất.
V. Các giải pháp chủ yếu để
thực hiện quy hoạch
1. Về quy hoạch, kế hoạch
- Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể bố
trí dân cư tỉnh Điện Biên giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2025 được
duyệt, tiến hành lập, thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư bố trí dân cư để tổ
chức thực hiện theo kế hoạch hàng năm.
- Xây dựng kế hoạch bố trí dân cư theo thứ tự ưu
tiên, nơi có nguy cơ cao về thiên tai phải bố trí thực hiện trước. Có kế hoạch
cụ thể để thực hiện dứt điểm những dự án bố trí ổn định dân cư đang triển khai.
Trong quá trình thực hiện quy hoạch nếu có sự
thay đổi cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tế của từng địa phương.
2. Giải
pháp về cơ chế chính sách
- Chính sách đất đai:
Xây dựng chính sách bố trí đất
đai cho các hộ thuộc đối
tượng thụ hưởng Chương trình như:
Cấp đất ở, miễn giảm thuế sử dụng đất và cho thuê đất mở rộng sản xuất kinh doanh của các hộ
trong quy hoạch.
+ Có chính sách khuyến khích các
hộ, các thành phần kinh tế sử dụng đất đúng mục đích và sử dụng có hiệu quả,
làm cho đất được cải tạo thường xuyên, tạo điều kiện cho tích tụ ruộng đất và
tập trung ruộng đất.
+ Tạo mọi điều kiện về quỹ đất cho
các thành phần kinh tế ở vùng nông thôn thuê để xây dựng các cơ sở sản xuất
nông nghiệp - công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: như kinh tế hộ gia đình, kinh
tế tư nhân, kinh tế HTX và kinh tế nhà nước.
- Chính sách hỗ trợ đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng:
Ngân sách Nhà nước hỗ trợ từ nguồn
đầu tư phát triển để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu đối với vùng bố
trí ổn định dân cư tập trung theo dự án được phê duyệt, bao gồm các hạng mục:
Bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có); san lấp mặt bằng đất ở tại điểm tái
định cư; khai hoang đất sản xuất (đối với khai hoang tập trung); đường giao
thông (nội vùng quy hoạch và đường nối điểm dân cư đến tuyến giao thông gần
nhất); công trình cấp nước sinh hoạt; thủy lợi nhỏ và một số công trình thiết
yếu khác.
- Chính sách hỗ trợ trực tiếp hộ
gia đình:
Thực hiện các nội dung hỗ trợ theo
Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 31/10/2013 của UBND tỉnh Điện Biên Quy định mức
hỗ trợ thực hiện Chương trình bố trí
dân cư trên địa bàn tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm
2020 theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg.
- Các chính sách khác:
+ Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ
đào tạo nghề cho lao động vùng quy hoạch theo quy định tại Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020;
+ Hỗ trợ xây dựng nội dung, tổ
chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng về quản lý, tổ chức thực hiện chương trình cho
cán bộ làm công tác bố trí dân cư và bảo đảm kinh phí chỉ đạo thực hiện chương
trình ở các cấp.
3. Giải pháp tạo quỹ đất ổn định
dân cư
- Thu hồi
diện tích đất sử dụng kém hiệu quả của các tổ chức, cá nhân.
- Chuyển đổi
mục đích sử dụng đất theo qui hoạch, kế hoạch.
- Khai hoang,
phục hóa mở rộng diện tích đất sản xuất nông nghiệp ở những nơi có điều kiện.
- Huy động các tổ chức, cá nhân
hiến đất.
4. Giải pháp về phát triển sản
xuất
Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi, chú trọng phát triển các loại cây có giá trị kinh tế, chăn
nuôi đại gia súc, trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng, thúc đẩy tăng thu nhập
cho hộ gia đình từ rừng.
Tăng cường công tác khuyến nông,
khuyến ngư, khuyến lâm, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, thâm canh, tăng
vụ, nâng cao năng suất, chất lượng nông sản.
Thực hiện đổi mới các hình thức
kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn; đẩy mạnh hợp tác, liên kết kinh tế giữa
các thành phần kinh tế trên địa bàn.
Chủ động bố trí vốn lồng ghép của
các chương trình, dự án triển khai trên địa bàn vùng quy hoạch để hỗ trợ phát
triển cho các hộ gia đình, nhất là những hộ di chuyển tập trung đến nơi ở mới
theo chế độ chính sách hiện hành.
Tăng cường thông tin, tìm kiếm thị
trường; gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm cho các hộ dân.
Phát triển ngành nghề nông thôn,
nhất là một số nghề truyền thống của các dân tộc như đan mây, dệt thổ cẩm…
5. Giải pháp về vốn đầu tư
Ngoài nguồn vốn ngân sách Trung
ương trực tiếp đầu tư cho Quy hoạch Bố trí ổn định dân cư theo Quyết định
1776/QĐ-TTg, dự kiến cần lồng ghép các nguồn lực đầu tư từ các nguồn vốn các
chương trình mục tiêu quốc gia, dự án khác để thực hiện các nội dung Quy hoạch
đã đề ra.
- Tổng
vốn đầu tư: 2.184 tỷ 598 triệu đồng, trong đó:
+ Vốn đầu tư trực tiếp (QĐ số
1776/QĐ-TTg): 789 tỷ 251 triệu đồng, gồm: Vốn đầu tư phát triển: 695 tỷ 142
triệu đồng; vốn sự nghiệp: 94 tỷ 109 triệu đồng.
+ Vốn dự kiến lồng ghép từ các
chương trình, dự án khác: 1.395 tỷ 348 triệu đồng.
- Phân kỳ đầu tư:
+ Giai đoạn 2015-2020 là: 1.596 tỷ
825 triệu đồng;
+ Giai đoạn 2021-2025 là: 587 tỷ
773 triệu đồng.
6. Giải pháp về tuyên truyền
Huy động sự tham gia của các tổ
chức đoàn thể, quần chúng nhân dân, các tổ chức xã hội và cơ quan thông tin đại
chúng để tuyên truyền, vận động nhân dân hiểu rõ chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, tích cực tham gia cùng chính quyền các cấp thực hiện bố trí
dân cư theo quy hoạch, kế hoạch.
Tăng cường huy động các nguồn lực
từ nhân dân, đặc biệt là ở vùng bố trí dân cư xem ghép và ổn định tại chỗ, để
duy tu, sửa chữa các công trình hạ tầng đang xuống cấp, ổn định sản xuất và
sinh hoạt; góp phần thực hiện hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới.
Xây dựng thế trận quốc phòng toàn
dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, đảm bảo thế trận phòng thủ chặt chẽ,
liên hoàn, hình thành phòng tuyến nhân dân và an ninh nhân dân trên địa bàn
toàn vùng nói chung, đặc biệt là địa bàn tuyến biên giới nói riêng.
Thường xuyên tuyên truyền giáo
dục, nâng cao ý thức trách nhiệm, đẩy mạnh tự quản an ninh trật tự bản, góp
phần bảo vệ vững chắc biên cương Tổ quốc.
Xây dựng và củng cố hệ thống cơ sở
chính trị các xã, bản biên giới vững mạnh, đủ sức lãnh đạo hoàn thành nhiệm vụ,
kế hoạch được giao.
7. Giải pháp giảm thiểu tác
động môi trường
- Thực hiện có hiệu quả công tác
giao khoán, khoanh nuôi, bảo vệ rừng.
- Đẩy mạnh các hoạt động về tuyên
truyền, khuyến nông, khuyến ngư, đưa khoa học kĩ thuật vào sản xuất, nhân rộng
các mô hình phát triển bền vững; đảm bảo an ninh lương thực kết hợp giữ đất sản
xuất, chống xói mòn, rửa trôi.
- Đối với những điểm bản mới: Hỗ
trợ người dân tự cải tạo mặt bằng, làm nền nhà; tránh tác động mạnh làm thay
đổi địa hình, địa mạo của đất; đảm bảo cho người dân định cư lâu dài, an toàn.
- Tiếp tục triển khai, thực hiện
chương trình phòng chống lụt bão; thực hiện tốt công tác dự báo, cảnh báo thiên
tai.
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ
chức thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực
hiện Nghị quyết.
Điều 4. Nghị quyết có hiệu lực
thi hành kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Điện Biên khóa XIII, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 08 tháng 7 năm
2015./.