ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
59/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 12 tháng 01
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG THÔNG TIN DỮ LIỆU
GIÁM SÁT TÀU CÁ TỈNH NGHỆ AN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày
21/11/2017;
Căn cứ Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Thủy sản;
Căn cứ Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày
13/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm
vụ, giải pháp cấp bách để khắc phục cảnh báo của Ủy ban Châu Âu về chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và
không theo quy định;
Căn cứ Công văn 7618/BNN-TCTS ngày
03/11/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Thống nhất sử dụng dữ liệu tàu cá từ phần mềm Vnfishbase và hoàn thành việc lắp đặt, quản lý thiết bị giám sát hành
trình; quản lý, vận hành hệ thống giám sát tàu cá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tại Tờ trình số
4351/TTr-SNN.TS ngày 22/12/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Phối hợp
quản lý, khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu giám sát tàu cá tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã ven biển; Thủ trưởng các đơn vị và tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các PVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo, Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, NN (M).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Nghĩa Hiếu
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG THÔNG TIN DỮ LIỆU GIÁM SÁT TÀU CÁ
TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/QĐ-UBND
ngày 12/01/2021 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về phối hợp
quản lý, khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu giám sát tàu cá thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh Nghệ An.
2. Quy chế này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân liên quan trong việc quản lý, sử dụng thiết bị giám sát tàu cá và
khai thác, sử dụng thông tin, xử lý dữ liệu của hệ thống giám sát tàu cá, cung
cấp, lắp đặt, sử dụng dịch vụ giám sát tàu cá.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Hệ thống giám sát tàu cá: là hệ thống được tích hợp bởi thiết bị lắp đặt trên tàu cá kết nối với
trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá của tỉnh để quản lý, giám sát hành trình, hoạt
động của tàu cá trên các vùng biển.
2. Dữ liệu hệ thống giám sát tàu
cá: là thông tin chủ tàu, đặc điểm, trang thiết bị
trên tàu, vận tốc, hướng đi, tọa độ, vị trí của tàu cá theo thời gian; trạng
thái hoạt động của thiết bị giám sát hành trình; thời gian cập nhật dữ liệu gần
nhất; khoảng cách từ tàu cá đến vị trí khác; dữ liệu về cảng cá, khu neo đậu
tránh trú bão, khu bảo tồn biển, khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn,
các vùng biển; dữ liệu về dự báo thời tiết trên biển và nguồn lợi thủy sản, ngư
trường khai thác; nhật ký khai thác thủy sản, nhật ký thu mua, chuyển tải.
3. Khai thác dữ liệu hệ thống giám
sát tàu cá: là hoạt động quan sát, trích xuất toàn bộ
hoặc một phần dữ liệu từ hệ thống giám sát tàu cá.
4. Sử dụng thông tin dữ liệu hệ thống
giám sát tàu cá: là hoạt động phân tích, đánh giá dữ
liệu được trích xuất từ hệ thống giám sát tàu cá nhằm phát hiện, cảnh báo, ngăn
chặn, xử lý vi phạm về hoạt động nghề cá và công tác phòng chống thiên tai, tìm
kiếm cứu hộ, cứu nạn trên biển.
Điều 3. Phân
quyền truy cập, chia sẻ và bảo mật thông tin dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá
1. Phân quyền truy cập, chia sẻ thông
tin hệ thống giám sát tàu cá
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Chi cục Thủy sản) là cơ quan đầu mối quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu
giám sát tàu cá của tỉnh; thực hiện phân quyền truy cập, chia sẻ thông tin dữ
liệu hệ thống giám sát tàu cá cho lực lượng Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ban quản lý
cảng cá Nghệ An và các đơn vị có liên quan.
2. Bảo mật thông tin dữ liệu hệ thống
giám sát tàu cá
Dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá thuộc
phạm vi bí mật nhà nước, các tổ chức cá nhân được phân quyền truy cập hệ thống
giám sát tàu cá không được chia sẻ thông tin cho bên thứ 3 và thực hiện chế độ
bí mật theo khoản 4, điều 3, Quyết định số 988/QĐ-TTg ngày 09/7/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Điều 4. Quản lý
thông tin dữ liệu giám sát tàu cá
1. Đối với tàu có chiều dài lớn nhất
từ 24 mét trở lên:
Chi cục Thủy sản và các cơ quan, tổ
chức có liên quan được Tổng cục Thủy sản phân quyền khai thác, sử dụng và xử lý
dữ liệu giám sát tàu cá đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên.
2. Đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất
từ 15 mét đến dưới 24 mét:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn giao Chi cục Thủy sản quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu giám sát tàu cá
của tỉnh, xử lý dữ liệu giám sát tàu cá đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ
15 mét đến dưới 24 mét, cụ thể:
a) Quản lý, khai thác, sử dụng và xử
lý dữ liệu giám sát tàu cá theo quy định đối với tàu cá thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh;
b) Thực hiện chế độ bảo mật thông tin
theo quy định của pháp luật;
c) Không cung cấp, chia sẻ thông tin
cho tổ chức, cá nhân khác khi chưa được sự đồng ý của Tổng cục Thủy sản;
d) Phân quyền cho tổ chức quản lý tại
các cảng cá thuộc tỉnh (do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định,
công bố) được phép khai thác, sử dụng dữ liệu từ hệ thống giám sát tàu cá đối với
tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên.
3. Các cơ quan, đơn vị có liên quan
được trang bị các thiết bị cần thiết để tiếp nhận thông tin dữ liệu giám sát
tàu cá của tỉnh và phối hợp xử lý thông tin giám sát tàu cá.
Điều 5. Khai thác
thông tin, dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá
Thực hiện theo Điều 5, Điều 6, Quyết
định số 559/QĐ-TCTS-TTTS ngày 17/10/2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản
về việc ban hành Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu của hệ
thống giám sát tàu cá tại Tổng cục Thủy sản.
Điều 6. Nội dung,
nguyên tắc và phương thức phối hợp
1. Nội dung phối hợp
a) Tiếp nhận, phát hiện, trích xuất,
phân tích, đánh giá, cung cấp và xử lý thông tin đối với các thiết bị giám sát
hành trình cảnh báo mất tín hiệu kết nối; hoạt động sai vùng biển; vượt ranh giới
cho phép trên biển; cấp cứu, khẩn cấp và một số trường hợp khác theo quy định;
b) Kiểm tra,
giám sát các hoạt động lịch sử hành trình tàu cá và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật theo đúng quy định;
c) Cung cấp, trao đổi thông tin giữa
các cơ quan quản lý nhà nước; tham mưu, tổ chức thực hiện các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn của cấp trên và quy định của pháp luật về giám sát hành trình tàu cá;
d) Xử lý những khó khăn, vướng mắc
phát sinh trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc, thống nhất giải quyết
trên cơ sở thẩm quyền được giao. Nếu chưa đồng thuận phải tổng hợp, báo cáo đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
2. Nguyên tắc phối hợp
a) Tập trung, thống nhất sự chỉ huy,
chỉ đạo, điều hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các lực lượng.
b) Kịp thời, thiết thực, hiệu quả đảm
bảo sự bình đẳng, đoàn kết, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các lực lượng
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
c) Có trách nhiệm bảo vệ, giữ bí mật
về lực lượng, phương tiện, biện pháp nghiệp vụ của các cơ quan phối hợp trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ.
3. Phương thức phối hợp
a) Các sở, ban, ngành, các cơ quan,
đơn vị cấp huyện, cấp xã thường xuyên phối hợp với cơ quan đầu mối trong công
tác quản lý nhà nước về hoạt động giám sát hành trình tàu cá; chủ động thực hiện
các nhiệm vụ liên quan đến quản lý nhà nước về hoạt động giám sát hành trình
tàu cá trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của cơ quan, đơn
vị và cấp mình quản lý;
b) Các cơ quan chủ trì, cơ quan phối
hợp phải thường xuyên trao đổi thông tin, kịp thời đề xuất về các nội dung cần
phối hợp, thống nhất, triển khai thực hiện đảm bảo đồng bộ và hiệu quả;
c) Theo tính chất, quy mô của từng vụ
việc cụ thể, cơ quan chủ trì ban hành văn bản, hoặc trao đổi trực tiếp thông
qua các phương tiện thông tin liên lạc để đề nghị phối hợp theo chức năng, nhiệm
vụ được giao;
d) Đối với những vụ việc cần có sự phối
hợp của nhiều cơ quan, đơn vị, cơ quan chủ trì chủ động thực hiện hoạt động phối
hợp bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và tuân thủ trình tự, thủ tục giải quyết
theo quy định.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP XỬ LÝ DỮ LIỆU HỆ THỐNG GIÁM SÁT TÀU CÁ
Điều 7. Trường hợp
thiết bị giám sát tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Tiếp nhận, phát hiện, xử lý thông
tin, trích xuất, phân tích, đánh giá dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá và lập
danh sách tàu cá.
b) Trong 24 giờ kể từ khi phát hiện
tàu cá mất tín hiệu thiết bị giám sát hành trình, thông báo cho chủ tàu, yêu cầu
thuyền trưởng bật thiết bị giám sát hành trình.
c) Trong thời gian từ 10 ngày trở lên
mà tàu cá vẫn chưa có tín hiệu kết nối, thông báo bằng văn bản đến Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tổ chức,
cá nhân có liên quan để kiểm tra, xác minh.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Phối hợp thông báo chủ tàu cá, yêu
cầu thuyền trưởng bật thiết bị giám sát hành trình.
b) Kiểm tra, rà soát cung cấp bằng
văn bản về UBND cấp huyện những thông tin, kết quả kiểm tra tàu cá xuất, nhập bến
trình Trạm Kiểm soát Biên phòng tuyến biển và quá trình chấp hành pháp luật của
chủ tàu cá, thuyền trưởng liên quan đến tàu cá; xử lý vi phạm (nếu có) theo thẩm
quyền quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Tiếp nhận thông báo của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, chỉ đạo UBND cấp xã chủ trì kiểm tra, xác minh làm rõ
vụ việc tại nơi cư trú của chủ tàu cá và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định.
Thông báo kết quả về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy sản).
Điều 8. Trường hợp
thiết bị giám sát cảnh báo tàu cá hoạt động sai vùng biển ghi trong Giấy phép
khai thác thủy sản
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Tiếp nhận, phát hiện, xử lý thông
tin, trích xuất, phân tích, đánh giá dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá và lập
danh sách tàu cá;
b) Trong 24 giờ kể từ khi phát hiện
tàu cá hoạt động sai vùng biển ghi trong giấy phép khai thác thủy sản, thông
báo cho chủ tàu cá, yêu cầu thuyền trưởng đưa tàu về hoạt động đúng vùng biển
được phép khai thác.
c) Trong vòng 48 giờ mà tàu cá vẫn hoạt
động sai vùng biển, thông báo bằng văn bản đến Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh,
Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tổ chức, cá nhân có
liên quan để kiểm tra, xác minh và xử lý vi phạm (nếu có).
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Phối hợp thông báo chủ tàu cá, yêu
cầu thuyền trưởng đưa tàu về hoạt động đúng vùng biển ghi trong Giấy phép khai
thác thủy sản.
b) Thông báo cho các lực lượng đang
tuần tra trên biển, kiểm tra và xử lý vi phạm.
c) Kiểm tra, rà soát cung cấp bằng
văn bản về UBND cấp huyện những thông tin, kết quả kiểm tra tàu cá xuất, nhập bến
trình Trạm Kiểm soát Biên phòng và quá trình chấp hành pháp luật của chủ tàu,
thuyền trưởng liên quan đến tàu cá; xử lý vi phạm (nếu có) theo thẩm quyền quy
định.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Tiếp nhận thông báo của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, chủ trì kiểm tra, xác minh làm rõ vụ việc tại nơi cư
trú của chủ tàu cá và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định. Thông báo kết quả về
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy sản).
Điều 9. Trường hợp
thiết bị giám sát cảnh báo tàu cá cấp cứu, khẩn cấp
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Thường trực hệ thống giám sát tàu
cá, tiếp nhận, phát hiện, xử lý thông tin, trích xuất, phân tích, đánh giá dữ
liệu hệ thống giám sát tàu cá;
b) Phát hiện các trường hợp tàu cá bật
tín hiệu cấp cứu (SOS), liên lạc ngay với chủ tàu cá, thuyền trưởng hoặc đại diện
hợp pháp của chủ tàu cá, thuyền trưởng để xác minh thông
tin;
c) Trường hợp tàu cá gặp tai nạn hoặc
sự cố trên biển, thông báo gửi Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ban Chỉ huy
Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Tiếp nhận, phát hiện, xử lý thông
tin, trích xuất, phân tích, đánh giá dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá, phối hợp
liên lạc với chủ tàu cá, thuyền trưởng hoặc đại diện hợp pháp của chủ tàu cá,
thuyền trưởng để xác minh thông tin;
b) Phối hợp hỗ trợ tàu cá gặp sự cố,
tai nạn trên biển.
3. Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
a) Tiếp nhận thông tin tàu cá gặp sự
cố, tai nạn trên biển từ các cơ quan;
b) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ tàu
cá gặp sự cố, tai nạn trên biển theo quy định.
Điều 10. Trường
hợp thiết bị giám sát cảnh báo tàu cá vượt ranh giới cho phép trên biển
1. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Tiếp nhận, phát hiện, xử lý thông
tin, trích xuất, phân tích, đánh giá dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá và lập
danh sách tàu cá;
b) Thông báo ngay đến chủ tàu cá, yêu
cầu thuyền trưởng đưa tàu cá trở về vùng biển Việt Nam;
c) Trong vòng 03 giờ kể từ khi thực hiện các biện pháp quy định tại điểm
b, khoản 1 Điều này mà tàu cá chưa quay về vùng biển Việt Nam, thông báo bằng
văn bản đến Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và tổ chức, cá nhân có liên quan để kiểm tra, xác minh;
d) Tiếp tục duy trì liên lạc thường
xuyên với chủ tàu cá, thuyền trưởng đến khi tàu cá trở về vùng biển Việt Nam;
e) Xử lý vi phạm khi tàu về bờ.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan xác minh, làm rõ vụ việc để xử
lý theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Tiếp nhận thông báo của Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh, phối hợp kiểm tra, xác minh làm rõ vụ
việc tại nơi cư trú của chủ tàu cá và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định.
Thông báo kết quả về Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (Chi cục Thủy sản).
Điều 11. Tổ chức
thực hiện
1. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và
PTNT
Tổ chức triển khai thực hiện Quy chế
này và theo dõi việc tổ chức thực hiện của các cơ quan, đơn vị; đánh giá tình
hình, kết quả thực hiện hoạt động phối hợp, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
xây dựng và ban hành Quy trình Xử lý dữ liệu tàu cá có chiều dài lớn nhất từ
15m đến dưới 24m mất tín hiệu kết nối, vượt ranh giới cho phép trong quá trình
hoạt động trên biển.
2. Trách nhiệm của các sở, ban,
ngành, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chỉ đạo
các đơn vị liên quan thực hiện nghiêm túc quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu gặp
khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Thủy sản) để tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.