ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/2021/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày 08 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG THÔNG
TIN DỮ LIỆU GIÁM SÁT TÀU CÁ TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật
ban hành văn bản Quy phạm pháp luật năm 2015 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều
Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật năm 2020; Luật Thủy sản số
18/2017/QH14 ngày 21/11/2017;
Căn cứ
Nghị định số 34/201 6/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và
biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016.
Căn cứ
Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản;
Căn cứ Chỉ
thị số 17/CT-TTg ngày 24/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế phối
hợp liên ngành giữa các Ban, Bộ, Ngành và Ủy ban nhân dân 28 tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương ven biển trong trao đổi, xử lý thông tin ngăn chặn, tiến
tới chấm dứt tình hình tàu cá Việt Nam vi phạm các quy định về chống
khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU)
ở vùng biển nước ngoài;
Theo đề
nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
3897/TTr-SNNPTNT-CCTS ngày 25/8/2021 và Báo cáo thẩm định số
69/BC-STP ngày 23/3/2021 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, khai thác,
sử dụng thông tin dữ liệu giám sát tàu cá tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các Giám đốc: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh;
Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã thành phố; Chi cục Trưởng Chỉ cục Thủy sản tỉnh Quảng Ninh; Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như
Điều 3;
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- Bộ NNPTNT (b/c);
- Tổng cục Thủy sản (h/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- V0, V1, NLN3, NV, NC;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NLN1 (10b-QD 198).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thành
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG THÔNG TIN DỮ LIỆU GIÁM SÁT
TÀU CÁ TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 44/2021/QĐ-UBND ngày 08/9/2021 Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này
quy định về quản lý, khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu hệ thống giám sát tàu
cá thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp
dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc quản
lý, khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu thiết bị giám sát tàu cá, cụ thể:
- Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy sản).
- Bộ Chỉ huy
Bộ đội Biên phòng tỉnh.
- Công an tỉnh.
- UBND các
huyện, thị xã, thành phố (cấp huyện) có tàu cá trên địa bàn tỉnh.
- Các đơn vị
cung cấp thiết bị giám sát hành trình cho tàu cá được Tổng cục Thủy sản công bố.
- Văn phòng
Đại diện kiểm soát nghề cá hoặc Ban Quản lý cảng cá trong danh sách cảng cá chỉ
định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Các chủ
tàu, người điều khiển phương tiện khai thác thủy sản và tàu hoạt động hậu cần đánh
bắt nguồn lợi thủy sản.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Hệ thống giám
sát tàu cá: Là hệ thống được tích hợp bởi thiết bị lắp đặt trên tàu cá kết nối
với trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá của Tổng cục Thủy sản để quản
lý, giám sát hành trình, hoạt động của tàu cá trên các vùng biển.
2. Dữ liệu hệ
thống giám sát tàu cá: Là thông tin chủ tàu, đặc điểm, trang thiết bị trên tàu,
vận tốc, hướng đi, tọa độ, vị trí của tàu cá theo thời gian;
trạng thái hoạt động của thiết bị giám sát hành trình; thời gian cập nhật dữ liệu
gần nhất; khoảng cách từ tàu cá đến vị trí khác;
dữ liệu về cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão, khu bảo tồn biển,
khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn, các vùng biển; dữ liệu về dự báo thời
tiết trên biển và nguồn lợi thủy sản, ngư trường khai thác; nhật ký khai thác
thủy sản, nhật ký thu mua, chuyển tải.
3. Khai thác
dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá: Là hoạt động quan sát, trích xuất toàn bộ hoặc
một phần dữ liệu từ hệ thống giám sát tàu cá.
4. Sử dụng
thông tin dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá: Là hoạt động phân tích, đánh giá dữ
liệu được trích xuất từ hệ thống giám sát tàu cá nhàm phát hiện, cảnh báo, ngăn
chặn, xử lý vi phạm về hoạt động nghề cá và công tác phòng chống thiên tai, tìm
kiếm cứu hộ, cứu nạn trên biển.
Điều 4. Quản lý, chia sẻ và bảo mật thông tin dữ liệu hệ thống giám sát
tàu cá
1. Quản lý,
chia sẻ thông tin hệ thống giám sát tàu cá
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy sản) là cơ quan đầu mối quản
lý, khai thác, truy cập, sử dụng thông tin dữ liệu hệ thống giám
sát tàu cá của tỉnh; thực hiện chia sẻ thông tin dữ liệu hệ thống giám sát tàu
cá cho Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, UBND cấp huyện và các đơn vị liên
quan trong phối hợp thực hiện xử lý dữ liệu hệ thống thống giám
sát tàu cá.
2. Bảo mật
thông tin dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá
Dữ liệu hệ
thống giám sát tàu cá thuộc phạm vi bí mật nhà nước, các tổ chức cá nhân được
phân quyền truy cập hệ thống giám sát tàu cá không được chia sẻ thông tin cho
bên thứ 3 và thực hiện chế độ bí mật theo khoản 4 Điều 3 Quyết định số
988/QĐ-TTg ngày 09/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục bí
mật nhà nước thuộc lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 5. Phân quyền, quản lý thông tin dữ liệu giám sát tàu cá
1. Đối với
tàu có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên
Chi cục Thủy
sản và các cơ quan, tổ chức có liên quan được Tổng cục Thủy sản phân quyền khai
thác, sử dụng và xử lý dữ liệu giám sát tàu cá đối với tàu cá có chiều dài lớn
nhất từ 24 mét trở lên.
2. Đối với
tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét:
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn giao Chi cục Thủy sản quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu
giám sát tàu cá của tỉnh, xử lý dữ liệu giám sát tàu cá đối với
tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét, cụ thể:
a) Quản lý,
khai thác, sử dụng và xử lý dữ liệu giám sát tàu cá theo quy định đối với tàu
cá thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
b) Thực hiện
chế độ bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật;
c) Không
cung cấp, chia sẻ thông tin cho tổ chức, cá nhân khác khi chưa được sự đồng ý của
Tổng cục Thủy sản;
d) Phân quyền
cho tổ chức quản lý tại các cảng cá thuộc tỉnh (do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chỉ định, công bố) được phép khai thác, sử dụng dữ liệu từ hệ thống
giám sát tàu cá đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên.
3. Các cơ quan,
đơn vị có liên quan được trang bị các thiết bị cần thiết để tiếp nhận
thông tin dữ liệu giám sát tàu cá của tỉnh và phối hợp xử lý thông tin giám sát
tàu cá.
Điều 6. Khai thác thông tin, dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá
Thực hiện
theo Điều 5 Điều 6 Quyết định số 559/QĐ-TCTS-TTTS ngày 17/10/2019 của Tổng cục
Thủy sản về việc ban hành Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
của hệ thống giám sát tàu cá tại Tổng cục Thủy sản.
Điều 7. Nội dung, nguyên tắc và phương thức phối hợp
1. Nội dung
phối hợp
a) Tiếp nhận,
phát hiện, trích xuất, phân tích, đánh giá, cung cấp và xử lý thông tin đối với
các thiết bị giám sát hành trình cảnh báo mất tín hiệu kết nối; hoạt
động sai vùng biển; vượt ranh giới cho phép trên biển; cấp
cứu, khẩn cấp và một số trường hợp khác theo quy định;
b) Kiểm tra,
giám sát các hoạt động lịch sử hành trình tàu cá và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật theo đúng quy định;
c) Cung cấp,
trao đổi thông tin giữa các cơ quan quản lý nhà nước; tham mưu, tổ chức thực hiện
các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên và quy định của pháp luật về giám
sát hành trình tàu cá;
d) Xử lý những khó
khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc,
thống nhất giải quyết trên cơ sở thẩm quyền được giao. Nếu chưa
đồng thuận phải tổng hợp, báo cáo đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, giải quyết.
2. Nguyên tắc
phối hợp
a) Tập
trung, thống nhất sự chỉ huy, chỉ đạo, điều hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các lực lượng.
b) Kịp thời,
thiết thực, hiệu quả đảm bảo sự bình đẳng, đoàn kết, hỗ trợ và tạo điều kiện
thuận lợi cho các lực lượng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
c) Có trách
nhiệm bảo vệ, giữ bí mật về lực lượng, phương tiện, biện pháp nghiệp vụ của các
cơ quan phối hợp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
3. Phương thức
phối hợp
a) Các sở,
ban, ngành, các cơ quan, đơn vị cấp huyện, cấp xã thường xuyên phối hợp với cơ
quan đầu mối trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động giám
sát hành trình tàu cá; chủ động thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quản
lý nhà nước về hoạt động giám sát hành trình tàu cá trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao của cơ quan, đơn vị và cấp mình quản lý;
b) Các cơ
quan chủ trì, cơ quan phối hợp phải thường xuyên trao đổi thông tin, kịp thời đề
xuất về các nội dung cần phối hợp, thống nhất, triển khai thực hiện đảm
bảo đồng bộ và hiệu quả;
c) Theo tính
chất, quy mô của từng vụ việc cụ thể, cơ quan chủ trì ban hành văn bản, hoặc
trao đổi trực tiếp thông qua các phương tiện thông tin liên lạc để đề nghị phối
hợp theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
d) Đối với
những vụ việc cần có sự phối hợp của nhiều cơ quan, đơn vị, cơ quan chủ trì chủ
động thực hiện hoạt động phối hợp bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và tuân thủ
trình tự, thủ tục giải quyết theo quy định.
Chương II
TRÁCH
NHIỆM PHỐI HỢP XỬ LÝ DỮ LIỆU HỆ THỐNG GIÁM SÁT TÀU CÁ
Điều 8. Trường hợp thiết bị giám sát tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tiếp nhận,
phát hiện, xử lý thông tin, trích xuất, phân tích, đánh giá dữ liệu hệ thống giám
sát tàu cá và lập danh sách tàu cá.
b) Trong khoảng
thời gian không quá 2 giờ khi phát hiện tàu cá mất tín hiệu thiết bị giám sát
hành trình, thông báo cho chủ tàu, thuyền trưởng hoặc người nhà chủ tàu (nếu có)
qua điện thoại và yêu cầu thuyền trưởng bật thiết bị giám sát hành trình.
c) Trường hợp
tàu cá cố tình vi phạm hoặc không liên lạc được trong khoảng thời gian không
quá 6 giờ kể từ khi phát hiện vụ việc, thông báo bằng văn bản đến Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tinh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tổ chức, cá nhân có liên quan
để kiểm tra, xác minh. Trường hợp xác định mất kết nối do hỏng máy thì yêu cầu
chủ tàu thông báo với thuyền trưởng định kỳ báo vị trí tàu cá 06 giờ/lần bằng các
thiết bị thông tin liên lạc khác về Chi cục Thủy sản để theo
dõi và cập nhật thông tin cho đến khi tàu cá về bờ.
d) Trường hợp
tàu cá không chấp hành cảnh báo hoặc không liên lạc được sau 05 ngày kể từ
khi phát hiện tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển, thông báo bằng văn bản
đến Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tổ chức, cá
nhân có liên quan để có thông tin tàu cá đã về bờ chưa.
2. Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Phối hợp
thông báo chủ tàu cá, yêu cầu thuyền trưởng bật thiết bị giám sát hành trình.
b) Kiểm tra,
rà soát thông tin, kết quả tàu cá xuất, nhập trình Trạm Kiểm soát Biên phòng
tuyến biển và quá trình chấp hành pháp luật của chủ tàu
cá, thuyền trưởng liên quan đến tàu cá; chủ trì kiểm tra,
xác minh nguyên nhân tàu cá mất tín kết nối trên biển và xử
lý vi phạm (nếu có) theo thẩm quyền quy định.
3. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
Tiếp nhận
thông tin của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh; tổ chức triển khai, thông tin các nội dung liên quan đến chủ tàu hoặc
đại diện hợp pháp của chủ tàu; phối hợp kiểm tra, xác minh làm rõ vụ việc tại
nơi cư trú của chủ tàu cá.
4. Đơn vị
cung cấp thiết bị giám sát hành trình
a) Phối hợp
kiểm tra kỹ thuật và xác định nguyên nhân thiết bị mất kết nối.
b) Liên tạc
với chủ tàu, thuyền trưởng yêu cầu bật thiết bị giám sát hành trình hoạt
động. Trường hợp thiết bị giám sát bị hỏng, yêu cầu thuyền trưởng thực hiện báo
cáo vị trí theo quy định.
c) Liên lạc
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy sản) báo cáo cụ thể
tình hình tàu cá mất tín hiệu biết, để cùng phối hợp khắc phục.
Điều 9. Trường hợp thiết bị giám sát cảnh báo tàu cá cấp cứu, khẩn cấp
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Thường trực
hệ thống giám sát tàu cá tiếp nhận, phát hiện, xử lý thông tin, trích xuất,
phân tích, đánh giá dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá.
b) Phát hiện
các trường hợp tàu cá bật tín hiệu cấp cứu (SOS), liên lạc ngay với chủ tàu
cá, thuyền trưởng hoặc đại diện hợp pháp của chủ tàu cá, thuyền trưởng để xác
minh thông tin;
c) Trường hợp
tàu cá gặp tai nạn hoặc sự cố trên biển, thông báo gửi Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
2. Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Tiếp nhận,
phát hiện, xử lý thông tin, trích xuất, phân tích, đánh giá dữ liệu hệ thông
giám sát tàu cá, phối hợp liên lạc với chủ tàu cá, thuyền trưởng hoặc
đại diện hợp pháp của chủ tàu cá, thuyền trưởng để xác minh thông tin;
b) Phối hợp
hỗ trợ tàu cá gặp sự cố, tai nạn trên biển.
3. Ban Chỉ
huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
a) Tiếp nhận
thông tin tàu cá gặp sự cố, tai nạn trên biển từ các cơ quan;
b) Thực hiện
các biện pháp hỗ trợ tàu cá gặp sự cố, tai nạn trên biển theo quy định.
Điều 10. Trường hợp thiết bị giám sát cảnh báo tàu cá
vượt ranh giới cho phép trên biển
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Thường trực
hệ thống giám sát tàu cá tiếp nhận, phát hiện, xử lý thông tin, trích xuất,
phân tích, đánh giá dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá;
b) Trong khoảng
thời gian không quả 45 phút kể từ khi phát hiện tàu cá vượt ranh giới cho phép
trên biển thông báo bằng văn bản đến Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và tổ chức, cá nhân liên quan để kiểm tra, xác minh.
2. Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Tiếp nhận,
xử lý thông tin, phân tích, đánh giá dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá và lập
danh sách tàu cá, đồng thời thông báo ngay đến chủ tàu cá yêu cầu thuyền
trưởng đưa tàu cá trở về vùng biển Việt Nam;
b) Trường hợp
tàu cá cố tình vi phạm hoặc không liên lạc được, thông báo bằng văn bản đến
Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và tổ chức, cá nhân có liên quan để phối hợp kiểm tra, xác minh.
c) Tiếp tục
duy trì liên lạc thường xuyên với chủ tàu cá, thuyền trưởng đến khi tàu cá trở
về vùng biển Việt Nam;
d) Xử lý vi
phạm khi tàu về bờ (nếu có) khi tàu cá về bờ.
3. Công an tỉnh
Phối hợp với
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan xác minh,
làm rõ vụ việc để xử lý (nếu có) theo quy định.
4. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
Tiếp nhận
thông báo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh; tổ chức triển khai, thông tin các nội dung liên quan đến chủ
tàu hoặc đại diện hợp pháp của chủ tàu; phối hợp kiểm tra, xác minh làm rõ vụ
việc tại nơi cư trú của chủ tàu cá.
Điều 11. Trách nhiệm của các Cơ quan, đơn vị có liên
quan
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chỉ đạo
Chi cục Thủy sản tổ chức phân công trực ban giám sát tàu cá 24h/24h trên hệ thống
giám sát tàu cá; tiếp tiếp nhận, phát hiện, xử lý thông tin, trích xuất, phân
tích, đánh giá dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá.
b) Tổ chức
triển khai thực hiện Quy chế này và theo dõi việc tổ chức thực hiện của các cơ
quan, đơn vị; đánh giá tình hình, kết quả thực hiện hoạt động phối hợp, tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Tổng hợp,
cập nhật, công bố rộng rãi tới các cơ quan, đơn vị và trên phương tiện thông
tin đại chúng địa chỉ, số điện thoại người tiếp nhận xử lý thông tin và thực hiện
tất cả các chức năng theo quy chế trong thời gian 10 ngày kể
từ khi Quyết định có hiệu lực.
2. Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tinh:
a) Chủ trì
phối hợp với đơn vị liên quan điều tra, xử lý đối với tàu cá cố tình vượt ranh
giới cho phép trên biển, mất tín hiệu kết nối trên biển theo thẩm quyền quy định;
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những nội dung vượt quá thẩm quyền theo quy
định.
b) Chỉ đạo
các phòng, ban, đồn, trạm kiểm soát trực thuộc thực hiện các nhiệm vụ được giao
theo quy trình này, kiên quyết không cho xuất bến đối với tàu cá chưa lắp đặt
thiết bị giám sát tàu cá, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
c) Thông báo
kết quả điều tra, xử lý đối với các tàu cố tình vi phạm về Sở Nông (qua Chi cục
Thủy sản) để tổng hợp.
3. Công an tỉnh:
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xác minh tàu cá của tỉnh Quảng
Ninh vượt ranh giới cho phép trên biển và cá hành vi vi phạm khác.
4. UBND cấp
huyện:
a) Phối hợp
với các đơn vị có liên quan xác minh thông tin và thông báo đến gia đình chủ tàu,
thuyền trưởng có tàu cá bị mất tín hiệu kết nối giám sát hành trình bật
thiết bị hoặc đưa tàu trở lại vùng biển Việt Nam
b) Phối hợp
với Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ
quan chức tiến hành thực hiện các thủ tục ban đầu với các tàu cố
tình vượt ranh giới vùng biển được phép khai thác thủy sản và tàu cá bị mất tín
hiệu thiết bị giám sát hành trình khi tàu cá nhập bến.
5. Đơn vị
cung cấp thiết bị giám sát tàu cá:
a) Cập nhật,
quản lý thông tin về tàu, chủ tàu, thiết bị giám sát tàu cá và tự động truyền về
trung tâm dữ liệu giám sát hành trình tàu cá, xử lý sự cố tín hiệu
thiết bị giám sát tàu cá do đơn vị mình cung cấp. Báo cáo định kỳ
hàng quý, 06 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
b) Thực hiện
việc cung cấp, sửa chữa, bảo dưỡng, lắp đặt thiết bị giám sát hành trình và
các dịch vụ khác theo quy định. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng và
chủ tàu cá để kiểm tra xác định nguyên nhân thiết bị giám sát tàu cá không hoạt
động, mất tín hiệu và thực hiện đầy đủ các cam kết với chủ tàu cá về bảo hành, sửa
chữa hoặc thay mới thiết bị.
6. Chủ tàu
cá, thuyền trưởng
a) Đảm bảo
thiết bị giám sát hành trình hoạt động liên tục theo quy định điểm g, khoảng 3,
Điều 44 Nghị định số 26/2019/NĐ-CP.
b) Thông tin
khẩn cấp về Chi cục Thủy sản tỉnh bằng thiết bị giám sát hành trình hoặc thiết
bị thông tin liên lạc trên tàu trong các trường hợp sau đây: Tàu cá hoặc người
trên tàu cá bị tai nạn đề nghị hỗ trợ tìm kiếm cứu nạn hoặc phát hiện hành vi
gây nguy hiểm cho tàu và người trên tàu từ tác nhân bên ngoài vượt quá khả năng
xử lý; Thiết bị giám sát hành trình bị sự cố, mất nguồn, mất tín hiệu; Thông
tin cần thiết khác.
c) Nghiêm cấm
sử dụng các biện pháp vô hiệu hóa hoạt động của thiết bị giám sát hành trình lắp đặt
trên tàu cá hoặc thực hiện báo động giả về cứu hộ, cứu nạn trên thiết bị giám
sát hành trình lắp trên tàu cá.
d) Trường hợp
chủ tàu nếu thay đổi thông tin về tàu cá, thiết bị giám sát hành trình lắp trên
tàu cố (mua, bán, chuyển thiết bị, thay đổi thiết bị, tháo kẹp chì để sửa chữa
thiết bị) thì chủ tàu phải khai báo với Chi cục Thủy sản và đơn vị cung cấp thiết
bị để điều chỉnh thông tin phù hợp.
Điều 12. Sửa đổi bổ sung Quy chế
Trong quá
trình thực hiện Quy chế này, nếu có phát sinh vướng mắc, các sở, ban,
ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cá nhân có liên quan kịp
thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Thủy sản)
để tổng hợp, tham mưu, đề xuất báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.