ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 57/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày
12 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ
DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày 22/02/2012
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn
2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình
số 282/TTr-SYT ngày 11/11/2015 và Báo cáo số 446/BC-SYT ngày 29/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực
hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2016 - 2020 và đến năm 2030 của
tỉnh Sơn La.
Điều
2. Sở Y tế chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện hiệu quả kế
hoạch này.
Điều
3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương
binh và Xã hội, Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực tỉnh uỷ;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- TT Uỷ ban MTTQVN tỉnh;
- PCT UBND tỉnh PTVHXH;
- Hội LHPN tỉnh;
- Như Điều 3;
- PCVPUBND tỉnh PTVHXH;
- Hội Chữ thập đỏ tỉnh;
- Báo Sơn La, Đài PTTH tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VX(2).NQ. 46
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thuỷ
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ
DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 VÀ ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/QĐ-UBND ngày 12/01/2016 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Sơn La)
Phần I
KẾT
QUẢ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
Ban hành Kế hoạch hành động thực
hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2015 (kèm theo Quyết định
số 2381/QĐ-UBND ngày 05/11/2012), chỉ đạo ngành Y tế kế hoạch hoạt động chi tiết
về dinh dưỡng, phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn
thể, huyện, thành phố triển khai, tổng hợp kết quả hoạt động liên quan đến dinh
dưỡng; giao nhiệm vụ Trung tâm Y tế dự phòng và Trung tâm Chăm sóc sức khỏe
sinh sản làm đầu mối triển khai thực hiện. Với nguồn lực đầu tư của Nhà nước, sự
tham gia của cộng đồng, nhờ triển khai nhiều giải pháp đồng bộ, sự phối hợp
liên ngành và lãnh đạo chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, tình trạng
dinh dưỡng của người dân tỉnh Sơn La nói chung, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em dưới
5 tuổi nói riêng đã được cải thiện rõ rệt, nhận thức của người dân về dinh dưỡng
hợp lý tướng bước được nâng cao.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG
TRIỂN KHAI
1. Hoạt động
truyền thông
- Tổ chức Hội thi “Tuyên truyền
viên giỏi về công tác phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em" cho hội viên hội
phụ nữ trao đổi học tập kinh nghiệm trong hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng
trẻ em, nâng cao kỹ năng trong truyền thông giáo dục dinh dưỡng, tuyên truyền
giáo dục sâu rộng nhận thức của cộng đồng trong công tác chăm sóc bà mẹ mang
thai, đang nuôi con bú và chăm sóc nuôi dưỡng trẻ dưới 5 tuổi; hàng năm tổ chức
lễ phát động hưởng ứng “Ngày Vi chất dinh dưỡng” vào ngày 1/6 - 2/6 với
khoảng 850 bà mẹ và trẻ em dưới 5 tuổi tham gia.
- Các huyện triển khai các hoạt động
truyền thông giáo dục dinh dưỡng cụ thể đến các xã, phường, thị trấn; phát tờ rơi, poster tuyên truyền, băng đĩa về dinh dưỡng hợp
lý, về phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em cho các huyện, thành phố, xã, phường
làm tài liệu truyền thông; chỉ đạo tuyến
huyện, xã phát thanh trên loa đài tại 204 xã, phường về nội dung dinh dưỡng hợp
lý; tổ chức nhiều hoạt động truyền thông dinh dưỡng với các hình thức khác nhau
hưởng ứng tích cực Tuần lễ "Dinh dưỡng và Phát triển" nâng cao
hiểu biết về dinh dưỡng hợp lý cho người dân; các xã triển
khai chiến dịch cân trẻ kết hợp truyền thông
giáo dục dinh dưỡng, hướng dẫn trình diễn thực hành dinh dưỡng cho các bà mẹ
mang thai và đang nuôi con nhỏ.
- Tổ chức 79 lớp tập
huấn, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về dinh dưỡng hợp lý cho cán bộ y tế, cộng
tác viên tại các huyện, thành phố, xã, phường. 1.287 người tham dự; 394 buổi
nói chuyện các kiến thức liên quan đến dinh dưỡng với 11.400 lượt người tham dự;
32 buổi hướng dẫn bữa ăn hợp lý; 33 buổi hội thảo truyền thông thay đổi hành vi
chăm sóc trẻ ốm, hướng dẫn chăm sóc trước sinh và nuôi dưỡng trong những năm đầu
với 3.093 bà mẹ tham dự; mở 8 lớp tập huấn cho 371 người thuộc hội phụ nữ, đoàn
thanh niên, phụ nữ mang thai, giáo viên trường mầm non, bà mẹ có con dưới 2 tuổi;
tổ chức các buổi nói chuyện dinh dưỡng hợp lý cho phụ nữ có thai, lồng ghép vào
các buổi sinh hoạt
hội phụ nữ, tư vấn được cho hàng nghìn lượt người mỗi năm nâng cao kiến thức,
thực hành dinh dưỡng cho người dân.
2. Phòng, chống suy
dinh dưỡng
- Hàng năm hướng dẫn
xã, phường, thị trấn hướng dẫn thực hành kết hợp truyền thông giáo dục dinh dưỡng
cho phụ nữ mang thai, bà mẹ nuôi con dưới 2 tuổi, bà mẹ có con dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng.
- Hướng dẫn các hộ gia
đình xây dựng ô vuông dinh dưỡng hộ gia đình cung cấp thực phẩm ngay tại hộ gia
đình, đặc biệt trong điều kiện địa bàn các xã vùng sâu, vùng xa khó khăn không
có chợ và không xây dựng được mô hình VAC hoàn chỉnh.
- Hướng dẫn nuôi con bằng
sữa mẹ, cho trẻ ăn bổ sung hợp lý, thực hành cho các bà mẹ đang mang thai, các
bà mẹ nuôi con nhỏ biết cách phòng chống suy dinh dưỡng.
3. Phòng, chống thiếu
vi chất dinh dưỡng
3.1. Phòng, chống thiếu
Vitamin A
- Hàng năm tổ chức 2 đợt
chiến dịch "Ngày Vi chất dinh dưỡng" 1,2/6 và tháng 12, tỷ lệ
trẻ từ 6-60 tháng tuổi được bổ sung vitamin A liều cao 2 lần/năm đạt trên 95%;
trên 90% trẻ 24-60 tháng tuổi được tẩy giun; với trên 124.000 lượt trẻ được uống
mỗi đợt;
- Quản lý trẻ em có
nguy cơ cao, cho uống vitamin A liều cao dự phòng được khoảng 16.000 lượt trẻ mỗi
năm. Trong nhiều năm gần đây, trên địa bàn tỉnh chưa ghi nhận trường hợp trẻ bị
quáng gà, khô mắt do thiếu vitamin A;
- Thường xuyên cho các
bà mẹ sau đẻ trong vòng một tháng uống vitamin A tại Trạm Y tế xã, phường, thị
trấn. Tỷ lệ trên 80% bà mẹ đẻ trong vòng 1 tháng được bổ sung Vitamin A các
năm.
3.2. Phòng, chống thiếu
máu dinh dưỡng
Phụ nữ mang thai và phụ
nữ tuổi sinh đẻ tại một số huyện vùng khó khăn được uống viên sắt/đa vi chất;
truyền thông dinh dưỡng, đa dạng hóa bữa ăn, tăng cường sử dụng thực phẩm giàu
sắt.
4. Cải thiện tình trạng
dinh dưỡng ở trẻ em và bà mẹ
4.1. Chỉ tiêu giảm suy
dinh dưỡng
4.1.1. Giảm tỷ lệ suy
dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng/tuổi) ở trẻ dưới 5 tuổi
Tỷ lệ suy dinh dưỡng
nhẹ cân ở trẻ dưới 5 tuổi giảm từ 21,8% năm 2011 xuống còn 21,7% vào năm 2014 (trung
bình mỗi năm giảm 0,1%) và dự kiến đến năm 2015, giảm xuống còn 21,1% (giảm
0,6% với mục tiêu của Chiến lược Quốc gia). Mặc dù vậy, tỷ lệ suy dinh dưỡng giảm
không đồng đều giữa các vùng trong tỉnh.
4.1.2. Giảm tỷ lệ suy
dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao/tuổi) ở trẻ dưới 5 tuổi
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng
thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi cũng giảm 1% năm (từ 35,4% năm 2011 còn
34,4 năm 2014), dự kiến đến năm 2015 tỷ lệ này giảm xuống còn 33,8% (giảm
0,6% với mục tiêu của Chiến lược Quốc gia).
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng
thấp còi còn rất cao 34,4%, đứng thứ 6 cả nước.
Kết quả điều tra
đánh giá tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi tại 30 cụm xã, phường
Năm
|
SDD cân nặng/tuổi (%)
|
SDD chiều cao/tuổi (%)
|
Toàn quốc
|
Tỉnh Sơn La
|
Toàn quốc
|
Tỉnh Sơn La
|
2011
|
16,8
|
21,8
|
27,5
|
35,4
|
2012
|
16,2
|
21,1
|
26,7
|
34,4
|
2013
|
15.0
|
21.8
|
25.4
|
34,3
|
2014
|
14.5
|
21.7
|
24.9
|
34.4
|
5. Tuyên truyền giáo dục
dinh dưỡng hợp lý và phòng chống các bệnh mạn tính liên quan đến dinh dưỡng; đảm
bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
6. Ngân sách dành cho
dinh dưỡng giai đoạn 2011 – 2015
Tổng kinh phí cấp:
9.922.000.000đ, từ nguồn Dự án Cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em và Chiến
lược quốc gia về dinh dưỡng.
III.
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
1. Kết quả đạt được
- Những kết quả đạt được
trong triển khai chiến lược về dinh dưỡng là nhờ sự quan tâm, chỉ đạo của Bộ Y
tế, Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh; sự phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể và các
huyện, thành phố; kết quả triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về
phòng chống suy dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm đã góp phần thực hiện
hiệu quả chiến lược dinh dưỡng.
- Đội ngũ cán bộ
chuyên trách dinh dưỡng từ cấp tỉnh đến xã, phường, các cộng tác viên tại các cụm
dân cư nhiệt tình, tích cực công tác, không ngừng học hỏi nâng cao trình độ
chuyên môn; cùng với sự hưởng ứng của người dân đã góp phần quan trọng đối với
thành công của chương trình.
- Chất lượng thu thập
số liệu đã được cải thiện rõ rệt thông qua số liệu thu thập từ hoạt động điều
tra 30 cụm.
- Thông qua các hoạt động
dinh dưỡng, Sơn La đã đạt được hiệu quả rõ rệt nâng cao kiến thức cho người dân
trong việc truyền thông về 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý các giai đoạn
2001-2005; 2006-2010; 2011-2015; phòng chống các bệnh mạn tính không lây liên
quan đến dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Tồn tại, khó khăn
- Địa bàn rộng, mật độ
dân cư thưa, giao thông đi lại khó khăn; trình độ dân trí không đồng đều, mô
hình bệnh tật giữa các khu vực khác nhau. Đây cũng là một khó khăn trong việc
chỉ đạo triển khai thực hiện các chương trình y tế nói chung và Chiến lược quốc
gia dinh dưỡng nói riêng.
- Đội ngũ cộng tác
viên dinh dưỡng thường xuyên thay đổi, trình độ chuyên môn và khả năng truyền đạt
còn hạn chế, nhiều cộng tác viên không thạo tiếng phổ thông; cán bộ chuyên
trách dinh dưỡng do nhiệm vụ thường xuyên thay đổi nên thiếu kinh nghiệm quản
lý và triển khai các hoạt động phòng, chống suy dinh dưỡng tại cơ sở.
- Sự quan tâm của cấp ủy
đảng, chính quyền các cấp ở một số địa phương về dinh dưỡng còn hạn chế. Nhận
thức về dinh dưỡng hợp lý của cộng đồng còn thấp.
- Kiến thức, thực hành
dinh dưỡng chưa hợp lý còn phổ biến ở các bà mẹ và các thành viên trong gia
đình, đặc biệt ở vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Việc thực hiện vệ
sinh, an toàn thực phẩm nhiều nơi, nhiều lúc chưa tốt, ảnh hưởng đến chất lượng
dinh dưỡng của người dân.
- Tình trạng suy dinh
dưỡng trẻ em còn có sự khác biệt lớn giữa các vùng (cả suy dinh dưỡng nhẹ
cân và thấp còi). Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em ở tỉnh Sơn La còn rất cao so
với trung bình cả nước cũng như so với các vùng khác đòi hỏi phải có các can
thiệp thích hợp.
- Tình trạng tảo hôn, hôn nhân theo dòng họ cận
huyết thống tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số gia tăng, dẫn đến tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi của tỉnh còn cao.
- Ngoài nguồn kinh phí
của Trung ương cấp, chưa bố trí nguồn kinh phí nào khác hỗ trợ cho các hoạt động;
kinh phí hỗ trợ cho chuyên trách và cộng tác viên dinh dưỡng mới có cho các xã
trọng điểm, vì vậy những xã triển khai chung chuyên trách và cộng tác viên hoạt
động thiếu nhiệt tình.
- Mặc dù tỷ lệ suy
dinh dưỡng trẻ em đã giảm nhưng tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao/tuổi)
ở trẻ em dưới 5 tuổi còn ở mức rất cao 34,4% năm 2014. Đây là mức rất cao theo
xếp loại của Tổ chức y tế thế giới; tỷ lệ thiếu máu do thiếu sắt ở phụ nữ mang
thai tính chung ở mức 36,5%; tỷ lệ nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ còn thấp (4
tháng: 29,3%, 6 tháng: 19,6%).
Phần II
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC VỀ DINH DƯỠNGGIAI ĐOẠN 2016 - 2020 VÀ ĐẾN NĂM 2030
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đảm bảo hết năm 2020, tình trạng
dinh dưỡng của nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh được cải thiện hơn về số lượng,
cân đối hơn về chất lượng, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, đặc biệt suy dinh
dưỡng thể thấp còi được giảm mạnh, góp phần nâng cao tầm vóc, thể lực của người
dân trên địa bàn tỉnh, kiểm soát hiệu quả tình trạng thừa cân béo phì góp phần
hạn chế các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Tiếp tục cải thiện về số lượng,
nâng cao chất lượng bữa ăn của người dân
- Tỷ lệ hộ gia đình có mức năng lượng
ăn vào bình quân đầu người dưới 1.800 kcal giảm xuống dưới 5%.
- Tỷ lệ hộ gia đình có khẩu phần ăn
cân đối (tỷ lệ các chất sinh nhiệt P: L: G = 14: 18 : 68) đạt 75% vào năm 2020.
2.2. Cải thiện tình trạng dinh dưỡng
ở bà mẹ và trẻ em
- Giảm tỷ lệ thiếu năng lượng trường
diễn ở phụ nữ tuổi sinh đẻ xuống dưới 12% vào năm 2020;
- Giảm tỷ lệ trẻ sơ sinh cân nặng
dưới 2.500 gam duy trì giảm xuống dưới 4%;
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp
còi (chiều cao theo tuổi) ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 23% vào năm 2020;
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân
(cân nặng theo tuổi) ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống 12,5% vào năm 2020;
- Đến năm 2020
chiều cao của trẻ 5 tuổi tăng từ 1,5 cm- 2cm cho cả trẻ trai và gái;
- Khống chế tỷ
lệ trẻ em dưới 5 tuổi thừa cân.
2.3. Cải thiện
tình trạng vi chất dinh dưỡng:
- Tiếp tục duy trì đảm bảo độ bao
phủ viên nang vitamin A cho trẻ 6 - 60 tháng tuổi đạt trên 95%;
- Tỷ lệ thiếu
máu dinh dưỡng ở phụ nữ có thai dưới 23%;
- Tỷ lệ thiếu
máu ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm dưới 15%;
- Duy trì tỷ lệ
hộ gia đình sử dụng muối I ốt, sản phẩm có I ốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh đạt
trên 90%. Mức I ốt niệu: 10 - 20mg/dl.
2.4. Xây dựng
màng lưới giám sát bệnh mạn tính liên quan đến dinh dưỡng tại 100% xã, phường.
Từng bước kiểm soát có hiệu quả tình trạng thừa cân béo
phì và yếu tố nguy cơ của một số bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng
ở người trưởng thành.
2.5. Nâng cao hiểu biết và tăng cường
thực hành dinh dưỡng hợp lý:
- 50% người dân có kiến thức và thực hành dinh dưỡng hợp lý, 60% người
dân được tuyên truyền về kiến thức dinh dưỡng hợp lý qua các hình thức truyền
thông. 90% người dân có hiểu biết đúng về phòng, chống các rối loạn do thiếu hụt
I ốt;
- Tỷ lệ bà mẹ có con dưới 2 tuổi
cho con bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đạt 35%;
- Tỷ lệ bà mẹ
nuôi con dưới 2 tuổi có kiến thức và thực hành dinh dưỡng đúng cho trẻ ốm đạt 85%;
- Tỷ lệ nữ
thanh niên được huấn luyện về dinh dưỡng và kiến thức cơ bản về làm mẹ đạt 60%.
2.6. Nâng cao
năng lực và hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng và cơ sở
y tế:
- 75% cán bộ
tham gia chương trình dinh dưỡng tuyến tỉnh, 50% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng
tuyến quận huyện được đào tạo chuyên ngành dinh dưỡng cộng đồng từ 1 đến 3
tháng;
- 100% cán bộ
chuyên trách dinh dưỡng tuyến xã, phường và cộng tác viên dinh dưỡng được tập
huấn, cập nhật kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng.
- 50% bệnh viện tuyến tỉnh và 10%
bệnh viện tuyến huyện có cán bộ dinh dưỡng tiết chế;
- 50% bệnh viện tuyến tỉnh và 10%
bệnh viện tuyến huyện có triển khai hoạt động tư vấn và thực hiện thực đơn về
chế độ dinh dưỡng hợp lý cho một số nhóm bệnh và đối tượng đặc thù: người cao
tuổi, người nhiễm HIV/AIDS và Lao;
- 100% khoa Chăm sóc sức khoẻ sinh
sản tuyến huyện và 20% Trạm y tế tuyến, xã, phường có phòng/góc tư vấn dinh dưỡng.
3. Tầm nhìn đến năm 2030
- Phấn đấu duy trì giảm tỷ lệ suy
dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi một cách bền vững (tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp
còi dưới 20%, suy dinh dưỡng thể nhẹ cân dưới 10%), tầm vóc người dân trên địa
bàn tỉnh Sơn La được cải thiện rõ rệt.
- Nhận thức và hành vi về dinh dưỡng
hợp lý của người dân được nâng cao nhằm dự phòng một số bệnh mạn tính không lây
liên quan đến dinh dưỡng. Từng bước giám sát thực phẩm tiêu thụ hàng ngày nhằm
có được bữa ăn cân đối và hợp lý về dinh dưỡng, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm,
bảo đảm nhu cầu dinh dưỡng cơ thể và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho
mọi đối tượng nhân dân, đặc biệt là trẻ em tuổi học đường.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp về chính sách
- Thực hiện chỉ đạo chung từ
cấp tỉnh đến thành phố, huyện, xã, phường, tiếp tục tập trung chỉ đạo đưa chỉ
tiêu giảm suy dinh dưỡng thể nhẹ cân vào chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội. Sớm
đưa một số chỉ tiêu dinh dưỡng vào chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội, bao
gồm: Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi, giảm tỷ lệ
thiếu năng lượng trường diễn ở bà mẹ, khống chế thừa cân - béo phì ở học sinh.
Đẩy mạnh chương trình cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Nghiên cứu, đề xuất và thực
hiện tốt các chính sách hỗ trợ cho cải thiện tình trạng dinh dưỡng như: chế độ
thai sản, chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng cho người nghèo, đối tượng chính sách,
đối tượng ưu tiên, các quy định về phúc lợi xã hội.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ
thanh tra, kiểm tra thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến sức
khoẻ dinh dưỡng, các chính sách hỗ trợ mạng lưới cán bộ triển khai hoạt động
dinh dưỡng.
- Đẩy mạnh hoạt động phối hợp liên
ngành.
- Đảm bảo an ninh lương thực:
Nghiên cứu đề xuất chính sách chuyển đổi cơ cấu vật nuôi cây trồng, hỗ trợ phát
triển hệ sinh thái vườn ao chuồng (VAC) ở các vùng trang trại và hộ gia đình.
Hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, sơ chế, chế biến, giết mổ, vận chuyển,
bảo quản nông sản, thực phẩm đảm bảo giá trị dinh dưỡng, an toàn nhất là ở
khu vực nông thôn. Chọn ưu tiên sản xuất thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao.
- Thúc đẩy xoá đói, giảm nghèo:
Đề xuất các chính sách giúp đỡ, hỗ trợ cho người dân ở khu vực kinh
tế phát triển chậm, các hộ nghèo, các nhóm nguy cơ để tăng thu nhập và
có điều kiện tiếp cận thực phẩm như cho vay vốn, hỗ trợ kỹ thuật, giúp tạo
công ăn việc làm, học nghề v.v. Phối hợp lồng ghép mục tiêu dinh dưỡng với
chương trình mục tiêu xoá đói giảm nghèo.
- Phối hợp cải thiện cơ sở hạ tầng,
nâng cấp Trạm y tế xã, thị trấn, phường đảm bảo trang thiết bị, dịch vụ thiết yếu
phục vụ công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu trong đó có cải thiện tình
trạng dinh dưỡng cho người dân. Phối hợp cải thiện điều kiện cung cấp
nước sạch vệ sinh môi trường và nhà tiêu hợp vệ sinh nhất là vùng
nông thôn. Từng bước cải tạo cơ sở vật chất kết hợp nâng cao chất
lượng chăm sóc dinh dưỡng trẻ em trong các trường mầm non.
- Xã hội hoá công tác dinh dưỡng.
Huy động các ngành, các cấp quan tâm hỗ trợ tạo mọi điều kiện thực hiện
mục tiêu chung về cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho người dân. Vận động
mọi gia đình, mọi người dân quan tâm tìm hiểu và tự giác thực hiện chế độ
dinh dưỡng hợp lý phù hợp, đảm bảo bữa ăn đủ số lượng, đảm bảo chất
lượng dinh dưỡng.
2. Giải pháp về nguồn lực
2.1. Phát triển nguồn nhân lực:
- Đào tạo nâng cao kiến thức cho
cán bộ chuyên trách dinh dưỡng của các cấp từ tỉnh đến thành phố, huyện, các
phường, xã, thị trấn với các nội dung:
+ Đào tạo về chuyên ngành dinh dưỡng
cộng đồng cho cán bộ chuyên trách dinh dưỡng huyện, thành phố.
+ Đào tạo kỹ năng xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện các hoạt động về dinh dưỡng, kỹ năng truyền thông, tổ chức
tuyên truyền kiến thức dinh dưỡng cho người dân.
+ Kỹ năng thực hành, theo dõi,
đánh giá tình trạng dinh dưỡng; kỹ năng giám sát bệnh mạn tính liên quan đến
dinh dưỡng.
+ Kỹ năng tổ chức đánh giá hoạt
động chương trình dinh dưỡng.
+ Thường xuyên tập huấn, cập nhật kiến
thức về chăm sóc dinh dưỡng cho cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến xã, phường,
cộng tác viên dinh dưỡng. Nâng cao kỹ năng tư vấn dinh dưỡng cho đội ngũ cán bộ
làm công tác dinh dưỡng của tuyến cơ sở.
- Cử cán bộ dinh dưỡng tại các bệnh
viện tuyến tỉnh, huyện tham gia đào tạo về dinh dưỡng tiết chế, dinh dưỡng cho
một số nhóm bệnh đặc thù (người cao tuổi, người nhiễm HIV/AIDS, Lao v.v).
2.2. Nguồn lực tài chính:
- Xã hội hoá, đa dạng các nguồn
tài chính, từng bước tăng mức đầu tư cho công tác dinh dưỡng. Các nguồn kinh
phí bao gồm: Ngân sách Trung ương, địa phương, các chương trình dự án, các nguồn
vốn huy động khác.
- Quản lý và điều phối có hiệu quả
nguồn lực tài chính, bảo đảm sự công bằng, bình đẳng trong chăm sóc dinh dưỡng
cho mọi người dân. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng
ngân sách cho hoạt động dinh dưỡng.
3. Giải pháp về truyền thông, vận
động và thông tin truyền thông giáo dục dinh dưỡng
- Xây dựng chuyên mục phổ biến kiến
thức dinh dưỡng hợp lý trên báo, đài.
- Từ tỉnh đến cơ sở tổ chức các đợt
truyền thông hưởng ứng các chiến dịch “Ngày Vi chất dinh dưỡng”; Tuần lễ “Nuôi
con bằng sữa mẹ”; Tuần lễ “Dinh dưỡng và Phát triển”; “Ngày Toàn dân dùng muối
I-ốt” v.v. trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tổ chức hướng dẫn, phổ biến
kiến thức và thực hành dinh dưỡng hợp lý, phòng chống suy dinh dưỡng,
phòng chống thừa cân béo phì, dinh dưỡng phù hợp với lứa tuổi và
các ngành nghề khác nhau, dinh dưỡng dự phòng một số bệnh mạn tính không
lây. Ưu tiên tuyên truyền về dinh dưỡng hợp lý cho các bà mẹ nuôi con nhỏ,
người nuôi dưỡng trẻ, phụ nữ có thai, dinh dưỡng tuổi học đường cho học sinh,
cha mẹ học sinh, ưu tiên phòng chống thiếu máu thiếu sắt cho các nữ tuổi vị
thành niên, dinh dưỡng người trung niên, người cao tuổi trong cộng đồng.
- Xây dựng các Câu lạc bộ về
“Dinh dưỡng hợp lý”, Câu lạc bộ “Phòng chống Suy dinh dưỡng trẻ em” các cấp.
Phối hợp với các câu lạc bộ, các hội, đoàn thể địa phương như Hội Phụ nữ, Hội
Cựu Chiến binh, Mặt trận tổ quốc, Hội Chữ Thập đỏ v.v tổ chức tuyên truyền
lồng ghép về dinh dưỡng hợp lý cho các hội viên.
- Từng bước xây dựng và mở rộng
các điểm tư vấn dinh dưỡng (đánh giá tình trạng dinh dưỡng và tư vấn về dinh
dưỡng v.v) tại các huyện, thành phố, xã, phường. Tư vấn trực tiếp tại tuyến y
tế cơ sở và tại hộ gia đình thông qua mạng lưới y tế cơ sở và cộng tác
viên dinh dưỡng ở các địa phương.
- Tiếp tục xây dựng góc tuyên
truyền dinh dưỡng tại các xã, phường, thị trấn. Đẩy mạnh các hình thức
truyền thông đảm bảo độ bao phủ cao tới người dân như: Phát thanh trên
loa, đài, in tài liệu, tờ rơi, tranh áp phích tuyên truyền về dinh dưỡng hợp
lý, cung cấp đến các huyện, các xã phường, hộ gia đình, người dân trong cộng
đồng, tập huấn, nói chuyện, hướng dẫn thực hành, thảo luận nhóm
v.v.
- Phối hợp các cấp, ban, ngành
tuyên truyền sâu rộng về dinh dưỡng trong cộng đồng, nhất các xã vùng khó khăn,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
4. Giải pháp về chuyên môn kỹ thuật
4.1. Phòng chống suy dinh dưỡng ở
trẻ em và bà mẹ song song với khống chế thừa cân - béo phì ở trẻ em
Duy trì và tăng cường các
biện pháp triển khai phòng chống suy dinh dưỡng và khống chế sự gia
tăng thừa cân - béo phì ở trẻ em một cách hiệu quả.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông vận
động, nâng cao kiến thức về tầm quan trọng của công tác dinh dưỡng đối với sự
phát triển toàn diện tầm vóc, thể chất và trí tuệ của trẻ em.
- Tổ chức các hoạt động phổ biến
kiến thức dinh dưỡng, hướng dẫn chăm sóc, nuôi dưỡng, thực hành chế biến ăn bổ
sung cho trẻ dưới 2 tuổi, ưu tiên hướng dẫn cho các gia đình có trẻ chậm tăng
cân, phụ nữ có thai, ưu tiên hỗ trợ các xã có tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng thể cân nặng theo tuổi, suy dinh dưỡng thể thấp còi cao và các gia
đình có trẻ có nguy cơ thừa cân béo phì. Xây dựng các giải pháp can thiệp
đặc hiệu cho những xã có tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng cao. Xây dựng
mô hình can thiệp khống chế thừa cân béo phì ở các xã, phường, thị trấn có tỷ lệ
thừa cân béo phì cao.
- Chăm sóc dinh dưỡng hợp lý cho
các bà mẹ trước, trong và sau khi sinh. Đẩy mạnh nuôi con bằng sữa mẹ trong 6
tháng đầu và ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi.
- Phát triển nâng cao hiệu quả hệ
thống tư vấn và phục hồi dinh dưỡng.
- Tổ chức tuyên truyền hướng dẫn,
thực hành cách chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, khuyến khích thực hiện tốt “ô dinh
dưỡng”, tận dụng thực phẩm sẵn có ở địa phương, thực hiện hệ sinh thái vườn -
ao - chuồng tại các huyện, xã vùng sâu vùng xa nhằm cung cấp nguồn thực phẩm tại
chỗ, ưu tiên tập trung các gia đình khó khăn, gia đình có con suy dinh dưỡng,
các xã nghèo. Hướng dẫn dinh dưỡng hợp lý cho các gia đình, bà mẹ,
người chăm sóc trẻ có nguy cơ cao thừa cân béo phì.
- Phổ biến kiến thức, thực hành
dinh dưỡng cho các bà mẹ, những người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, phụ nữ có
thai, nữ thanh niên, phụ nữ sắp làm mẹ v.v nhằm đẩy mạnh và duy trì có
hiệu quả hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em và khống chế
sự gia tăng thừa cân béo phì.
- Tổ chức thí điểm hoạt động chăm
sóc dinh dưỡng (giám sát tình trạng dinh dưỡng, cho trẻ uống sữa, bổ sung vi chất
dinh dưỡng, tập thể dục...) tại một số trường mầm non nhằm can thiệp dinh dưỡng
sớm cho trẻ.
4.2. Phòng chống thiếu vi chất
dinh dưỡng
- Duy trì việc tuyên truyền
khuyến khích các gia đình đa dạng hoá bữa ăn, không những đảm bảo đủ về
số lượng mà còn nâng cao chất lượng bữa ăn, chủ động phòng chống thiếu
vi chất dinh dưỡng nói chung và phòng chống thiếu Vitamin A nói riêng.
Tập trung trong các đợt chiến dịch "Ngày vi chất dinh dưỡng",
“Tuần lễ Dinh dưỡng và phát triển” v.v. Hàng năm tổ chức các đợt
chiến dịch bổ sung viên nang vitamin A liều cao cho trẻ em từ 6 đến 60 tháng tuổi.
Chủ động giám sát phát hiện sớm trẻ em dưới 5 tuổi có nguy cơ cao thiếu
Vitamin A như trẻ suy dinh dưỡng, trẻ sau tiêu chảy kéo dài, sau viêm đường hô
hấp kéo dài, sởi v.v và các bà mẹ sau đẻ trong vòng 1 tháng đầu cho uống
Vitamin A kịp thời.
- Tuyên truyền, hướng dẫn các bà mẹ
có thai, nhất là các bà mẹ có thai tăng cân thấp, phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ từ 15 - 49 tuổi bổ sung viên sắt - axit folic, viên đa vi chất. Tuyên
truyền cho mọi người dân, nhất là các đối tượng nguy cơ cao tăng cường sử dụng
thực phẩm giàu sắt, các thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng như Vitamin
A, sắt, i-ốt, can-xi, kẽm. Duy trì việc kết hợp tuyên truyền cho mọi người
dân thực hiện tốt vệ sinh môi trường phòng chống giun sán, chủ động tẩy
giun định kỳ.
- Vận động toàn dân sử dụng muối
i-ốt, bột canh i-ốt, các thực phẩm giàu i-ốt và thực phẩm tăng cường
i-ốt; tổ chức các hoạt động hưởng ứng "Ngày toàn dân dùng muối i-ốt".
4.3. Phòng chống các bệnh mạn
tính liên quan đến dinh dưỡng
- Phổ biến, hướng dẫn kiến thức
dinh dưỡng hợp lý, dinh dưỡng dự phòng thừa cân béo phì, dự phòng các bệnh
mạn tính liên quan đến dinh dưỡng như tiểu đường, tăng huyết áp, loãng xương,
sỏi mật, ung thư v.v.
- Tuyên truyền dinh dưỡng hợp lý
cho đối tượng khác nhau trong cộng đồng: học sinh các cấp, người trưởng
thành, người trung niên, người cao tuổi; trong đó ưu tiên cho dinh dưỡng sớm
ở lứa tuổi học đường. Phối hợp với các cơ quan, xí nghiệp, các hiệp hội và các
tổ chức xã hội tuyên truyền cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân khối
cơ quan, doanh nghiệp, hội viên các hiệp hội, tập trung khu vực thành thị, khu
vực đang đô thị hoá, nơi có điều kiện kinh tế phát triển.
- Tổ chức các hoạt động truyền
thông dinh dưỡng đa dạng, phong phú như tổ chức hội thi, lồng ghép phối hợp với
các câu lạc bộ sẵn có ở địa phương. Xây dựng các điểm tư vấn dinh dưỡng hợp lý.
Hướng dẫn chế độ ăn điều trị một số bệnh mạn tính liên quan đến dinh dưỡng
như tiểu đường, tăng huyết áp, loãng xương, v.v. cho các bệnh nhân đã bị
bệnh.
- Xây dựng, củng cố mạng lưới giám
sát tình trạng thừa cân - béo phì và một số bệnh mạn tính liên quan đến dinh dưỡng
tại thành phố, các huyện và xã, phường làm cơ sở cho việc xây dựng kế
hoạch.
4.4. Lồng ghép hoạt động dinh dưỡng
trong chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại cộng đồng
Triển khai hoạt động dinh dưỡng lồng
ghép phối hợp với các chương trình y tế khác như Tiêm chủng mở rộng, Chăm sóc
trẻ bệnh, Phòng chống tiêu chảy, Phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, Phòng
chống giun sán, Vệ sinh an toàn thực phẩm, đồng thời phối hợp nội dung Phong
trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
4.5. Tổ chức hệ thống theo dõi,
đánh giá, giám sát dinh dưỡng
- Xây dựng, củng cố mạng lưới đánh
giá, giám sát định kỳ và thường xuyên về tình trạng dinh dưỡng và một số bệnh
liên quan đến dinh dưỡng tại thành phố, các huyện, xã, phường, thị trấn làm cơ
sở cho việc xây dựng kế hoạch hàng năm nhằm thực hiện hiệu quả kế hoạch triển
khai thực hiện Chiến lược quốc gia dinh dưỡng giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh.
- Duy trì việc đánh giá tình trạng
dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi, bà mẹ của trẻ và thực hành nuôi dưỡng chăm
sóc trẻ (tỷ lệ suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi, suy dinh dưỡng chiều cao
theo tuổi; tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn ở mẹ của trẻ; tỷ lệ thừa cân béo
phì của trẻ và mẹ).
- Củng cố và hỗ trợ mạng lưới giám
sát một số bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng tại các huyện, xã,
phường, thị trấn.
- Định kỳ giám sát hoạt động các
chương trình y tế như: Chương trình dinh dưỡng, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ
em, giám sát chất lượng muối i - ốt, độ bao phủ muối i - ốt, các chỉ tiêu cải
thiện tình trạng thiếu i - ốt, Chương trình phòng chống thiếu vitamin A và bệnh
khô mắt ở trẻ em.
IV. KINH PHÍ
- Nguồn kinh phí chương trình mục
tiêu y tế - dân số.
- Nguồn kinh phí địa phương.
- Các nguồn kinh phí khác theo quy
định.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế triển
khai các hoạt động thực hiện kế hoạch và tiếp tục thực hiện hiệu quả các
chương trình, dự án y tế liên quan đến cải thiện vấn đề dinh dưỡng, chăm
sóc sức khoẻ ban đầu ...
- Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng
hợp và báo cáo định kỳ hàng năm kết quả thực hiện chiến lược báo cáo Bộ Y tế và
UBND tỉnh; tổng kết vào tháng 11 năm 2020.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tiếp tục thực hiện mục tiêu, nội
dung chương trình giáo dục dinh dưỡng trong trường học từ mầm non đến khối
tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng,
chăm sóc trong các trường mầm non, trường bán trú, ưu tiên vùng khó khăn, chú
trọng bữa ăn bán trú trong trường học đảm bảo dinh dưỡng hợp lý.
- Phối hợp với các cơ sở đào tạo để
đào tạo chuyên ngành chế biến món ăn cho nhân viên nấu ăn tại các đơn vị trường
học có tổ chức bán trú.
- Phối hợp chặt chẽ với ngành y tế
triển khai các hoạt động dinh dưỡng trong trường học. Chọn ưu tiên triển khai
các hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em tuổi học đường
các vùng khó khăn và phòng chống thừa cân béo phì ở khu vực thành phố,
thị trấn.
3. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
Đưa mục tiêu dinh dưỡng vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phối hợp với Sở Tài chính bố trí ngân
sách phục vụ các hoạt động liên quan đến cải thiện tình trạng dinh dưỡng và các
chương trình dự án (nếu có).
4. Sở Tài chính
Cân đối đảm bảo ngân sách và hướng
dẫn thực chi cho các hoạt động chương trình dinh dưỡng, các chương trình có
liên quan đến dinh dưỡng. Theo dõi, giám sát, đôn đốc tiến độ thực hiện.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ động xây dựng kế hoạch và giải
pháp thực hiện của ngành theo giai đoạn và hàng năm, đảm bảo an ninh thực phẩm
quy mô hộ gia đình. Chỉ đạo, hướng dẫn việc sản xuất, sơ chế, chế biến thực
phẩm an toàn, giàu dinh dưỡng tại địa phương. Phổ biến các kỹ thuật nuôi trồng,
sơ chế, bảo quản nông sản, phát triển sinh thái VAC gia đình. Giám sát dự báo về
mất an ninh lương thực. Kiểm tra giám sát và hướng dẫn việc sử dụng hoá chất
trong nông nghiệp, chăn nuôi đảm bảo an toàn, vệ sinh thực phẩm. Phối hợp đẩy
mạnh chương trình cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
6. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Lồng ghép tuyên truyền dinh dưỡng
hợp lý vào triển khai phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa,
các hoạt động cổ động tuyên truyền trực quan, văn hóa quần chúng.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, tuyên
truyền của tỉnh phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành liên quan tuyên truyền kiến
thức, thực hành về dinh dưỡng hợp lý cho người dân. Xây dựng kế hoạch tuyên
truyền và tăng cường thời lượng tuyên truyền trong các đợt chiến dích như
chiến dịch "Ngày vi chất dinh dưỡng”, Tuần lễ “Nuôi con bằng sữa
mẹ”, Tuần lễ “Dinh dưỡng và phát triển", “Ngày toàn dân sử dụng
muối I-ốt”...
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
Thực hiện chương trình xoá đói giảm
nghèo, chú trọng tới hiệu quả cải thiện tình trạng dinh dưỡng và an ninh lương
thực, đề xuất và thực hiện chính sách hỗ trợ người nghèo, hộ cận nghèo của tỉnh.
Song song với việc triển khai các hoạt động về bảo vệ, chăm sóc sức
khoẻ trẻ em cần kết hợp tuyên truyền lồng ghép nâng cao kiến thức về
dinh dưỡng cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên, tuyên truyền viên các cấp của
ngành lao động - thương binh xã hội, từ tỉnh đến huyện, xã, phường, thị trấn.
9. Hội Chữ thập đỏ tỉnh
- Hỗ trợ các hộ nghèo, có hoàn
cảnh khó khăn, hộ gia đình có trẻ suy dinh dưỡng. Tạo điều kiện hỗ trợ
phát triển kinh tế gia đình như cho vay vốn, góp phần đảm bảo an ninh thực phẩm
hộ gia đình, cải thiện tình trạng dinh dưỡng.
- Tuyên truyền nâng cao kiến
thức cho các hội viên các cấp về dinh dưỡng hợp lý, phòng chống suy
dinh dưỡng trẻ em, phòng chống thừa cân béo phì, dự phòng các bệnh
mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.
10. Các sở,
ban, ngành của tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với ngành y
tế và các ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn
2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh.
11. UBND các
huyện, thành phố
Căn cứ Kế hoạch
của UBND tỉnh, xây dựng kế hoạch của huyện, thành phố triển khai thực hiện hiệu
quả các mục tiêu về dinh dưỡng; đưa mục tiêu, chỉ tiêu về dinh dưỡng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để thực hiện; chủ động bố trí các
nguồn lực để triển khai hiệu quả các hoạt động và giám sát, đôn đốc thực hiện tốt
các mục tiêu về dinh dưỡng.
12. Hội Liên
hiệp Phụ nữ tỉnh
- Chủ động
tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho các đối tượng: nữ vị thành niên, nữ
thanh niên và các hội viên Hội Phụ nữ về kiến thức dinh dưỡng hợp lý,
phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi, phòng chống thiếu năng lượng
trường diễn ở bà mẹ cũng như dinh dưỡng dự phòng các bệnh mạn tính, dinh dưỡng
phòng chống thừa cân - béo phì thông qua các hình thức như tổ chức hội
thi, nói chuyện chuyên đề, tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại
chúng. Vận động khuyến khích các gia đình, cộng đồng cùng tham gia.
- Phối hợp với
ngành y tế và các ngành liên quan triển khai hoạt động chăm sóc sức khỏe, tuyên
truyền dinh dưỡng hợp lý nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho người dân đặc
biệt đối với phụ nữ trong tuổi sinh đẻ, phụ nữ có thai và bà mẹ.
13. Đề
nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
Chỉ đạo các tổ chức thành
viên tăng cường công tác chỉ đạo tuyên truyền, phối hợp thực hiện Kế hoạch triển
khai thực hiện giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh Sơn La thực hiện Chiến lược Quốc
gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trong cộng đồng
và các đơn vị thành viên./.