ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 48/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
21 tháng 5 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG TỈNH TUYÊN QUANG ĐẾN 2025,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Nghị quyết
số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) về tăng cường
công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày
28/4/2011 của Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt đề án tổng thể phát triển thể lực,
tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030;
Căn cứ Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày
22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng
giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1340/QĐ-TTg ngày
08/7/2016 của Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình sữa học đường cải thiện
tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến
năm 2020; giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 718/QĐ-BYT ngày
29/01/2018 của Bộ Y tế phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia dinh dưỡng đến năm
2020;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Văn
bản số 510/TTr-SYT ngày 15/4/2018 về việc đề nghị phê duyệt Kế hoạch thực hiện
Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng tỉnh Tuyên Quang đến 2025, định hướng đến năm
2030,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng tỉnh Tuyên Quang đến 2025, định hướng
đến năm 2030 như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tập trung chỉ đạo tổ chức thực
hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng
đến năm 2025, bảo đảm bữa ăn của người dân được cải thiện về số lượng, cân đối
về chất lượng, an toàn vệ sinh; giảm mạnh tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em, đặc biệt
là thể thấp còi; kiểm soát có hiệu quả tình trạng thừa cân - béo phì để hạn chế
các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng; góp phần nâng cao tầm vóc
và thể lực của người dân.
2. Mục tiêu cụ thể
TT
|
Nội dung
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2030
|
1
|
Mục tiêu 1: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ
và trẻ em
|
1.1
|
Tỷ lệ suy dinh
dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi
|
<20%
|
<16%
|
1.2
|
Tỷ lệ phụ nữ tuổi
sinh đẻ thiếu năng lượng trường diễn
|
<12%
|
<10%
|
1.3
|
Tỷ lệ trẻ có
cân nặng sơ sinh thấp (<2.500 gam)
|
<7%
|
<5%
|
1.4
|
Tỷ lệ trẻ bú sữa
mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu
|
>35%
|
>35%
|
2
|
Mục tiêu 2: Giảm tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng của
người dân
|
2.1
|
Tỷ lệ trẻ em dưới
5 tuổi uống Vitamin A 2 lần trong năm
|
>98%
|
>98%
|
2.2
|
Tỷ lệ thiếu máu
ở phụ nữ có thai
|
<23%
|
<20%
|
2.3
|
Tỷ lệ thiếu máu
ở trẻ em dưới 5 tuổi
|
<15%
|
<12%
|
2.4
|
Tỷ lệ hộ gia
đình dùng muối Iốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh; mức trung vị Iốt niệu của bà mẹ có con dưới
5 tuổi
|
>90%; 10-20µg/dl
|
>90%; 10-20µg/dl
|
3
|
Mục tiêu 3: Cải thiện tầm vóc của người trong tỉnh
|
3.1
|
Chiều cao trung
bình của trẻ em 5 tuổi (trẻ em trai - gái)
|
112 -111cm
|
112,5 -111,5 cm
|
3.2
|
Chiều cao trung bình người trưởng thành (nam - nữ)
|
167-156 cm
|
168-157 cm
|
4
|
Mục tiêu 4: Cải thiện số lượng và chất lượng bữa ăn của
người dân, từng bước kiểm soát tình trạng thừa cân - béo phì và yếu tố nguy
cơ của một số bệnh mạn tính không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng ở người
trưởng thành
|
4.1
|
Tỷ lệ hộ gia đình có mức năng lượng ăn vào bình quân đầu
người dưới 1.800 kcal
|
<5%
|
<5%
|
4.2
|
Tỷ lệ thừa cân - béo phì ở trẻ em dưới 5 tuổi
|
<5% đối với vùng nông thôn
<10% đối với thành thị
|
<5% đối với vùng nông thôn
<10% đối với thành thị
|
4.3
|
Tỷ lệ thừa cân - béo phì ở người trưởng thành
|
<12%
|
<10%
|
4.4
|
Mức tiêu thụ muối trung bình ở người trưởng thành (gram/người/ngày)
|
<7
|
<7
|
5
|
Mục tiêu 5: Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của
mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng và cơ sở y tế
|
5.1
|
Tỷ lệ cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến huyện, xã và
cộng tác viên dinh dưỡng được tập huấn, cập nhật kiến thức về chăm sóc dinh
dưỡng.
|
100%
|
Duy trì
|
5.2
|
Tỷ lệ tình huống khẩn cấp về dinh dưỡng do thiên tai,
thảm họa được đánh giá và can thiệp kịp thời
|
100%
|
Duy trì
|
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Về công tác chỉ
đạo, quản lý và điều hành
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy
Đảng, chính quyền và hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Chiến lược Quốc gia về
dinh dưỡng các cấp. Tổ chức triển khai kịp thời và hiệu quả các chỉ thị, nghị
quyết, kế hoạch và chương trình hành động nhằm đáp ứng kịp thời những vấn đề về
dinh dưỡng trong cộng đồng.
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác dinh
dưỡng các cấp, ban hành quy chế hoạt động, trong đó xác định rõ vai trò trách
nhiệm và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ đạo.
- Tăng cường phối hợp liên ngành: Y tế,
Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Lao động, Thương binh và Xã hội trong triển khai thực hiện các giải
pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng.
- Hoạt động lồng ghép các mục tiêu
trên cơ sở phối hợp liên ngành trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo
từng giai đoạn và hằng năm. Cùng với các hoạt động, tổ chức kiểm tra, giám sát,
đánh giá tình hình và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định của chiến lược quốc
gia về dinh dưỡng.
- Củng cố và hoàn thiện bộ máy, từng
bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng ở các tuyến:
+ Tuyến tỉnh, tập trung kiện toàn,
nâng cao năng lực cán bộ, vận hành bộ máy hoạt động tại các trung tâm y tế và
khoa dinh dưỡng bệnh viện tỉnh, đảm bảo là đơn vị đầu mối đủ năng lực thực hiện
công tác quản lý và tổ chức triển khai công tác dinh dưỡng.
+ Tuyến huyện, củng cố và kiện toàn
Ban Chỉ đạo công tác dinh dưỡng cấp huyện. Lựa chọn cán bộ làm công tác dinh dưỡng
tại trung tâm y tế và bệnh viện huyện.
+ Tuyến xã, phường kiện toàn và bổ
sung nhiệm vụ về công tác dinh dưỡng cho Ban Chăm sóc sức khỏe ban đầu; hằng
năm tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ cơ sở, có đủ năng lực đảm nhiệm công
tác dinh dưỡng.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý
công tác dinh dưỡng
+ Đưa chương trình dinh dưỡng vào mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện, xã. Coi đó là một trong những
mục tiêu phấn đấu, làm căn cứ để xét tổ chức cơ sở vững mạnh, cơ sở hoàn thành
nhiệm vụ hằng năm.
+ Tăng cường quản lý và kết hợp triển
khai các hoạt động dinh dưỡng theo ngành dọc và quản lý hoạt động theo địa bàn
hành chính. Quản lý tốt và thực hiện có hiệu quả các đề án, dự án trong chiến
lược quốc gia về dinh dưỡng.
2. Về nguồn nhân
lực
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên
sâu làm công tác dinh dưỡng như: sau đại học, cử nhân, kỹ thuật viên dinh dưỡng
và dinh dưỡng trong các bệnh viện (đảm bảo tuyến tỉnh 100% cán bộ làm công tác
dinh dưỡng có trình độ đại học, trong đó 50% trên đại học. Tuyến huyện 60% cán
bộ có trình độ đại học, trong đó 10% có trình độ trên đại học. 100% cán bộ
chuyên trách tuyến xã được tập huấn kiến thức về dinh dưỡng và từng bước cập nhật
kiến thức cho đội ngũ cộng tác viên thôn bản.
- Nâng cao năng lực quản lý điều hành
các chương trình hoạt động dinh dưỡng cho cán bộ ở các cấp từ tỉnh đến các xã,
phường, thị trấn. Củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công
tác dinh dưỡng ở cộng đồng.
- Kiện toàn mạng lưới làm công tác
dinh dưỡng, bổ sung, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, bổ sung nhân lực,
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật, kỹ năng thực hành cho cán bộ
làm công tác dinh dưỡng các cấp. Đào tạo, đào tạo lại về kỹ năng cho đội ngũ cộng
tác viên dinh dưỡng, đảm bảo cập nhật kiến thức hằng năm, đáp ứng cho nhu cầu của
công tác dinh dưỡng trong nền kinh tế thị trường và tình hình mới.
3. Về thông tin
truyền thông, giáo dục dinh dưỡng
- Tuyên truyền, thông tin trên các
phương tiện thông tin đại chúng, trên truyền hình, đài phát thanh, qua hệ thống
loa truyền thanh với nhiều hình thức và tiếng dân tộc phù hợp với tình hình thực
tế của mỗi địa phương.
- Mở rộng các hình thức tư vấn của
các cơ sở dịch vụ, các trung tâm tư vấn tỉnh, huyện thông qua tư vấn trực tiếp,
điện thoại, thư, phát thanh truyền hình, internet và tư vấn tại cộng đồng.
- Giáo dục trong và ngoài nhà trường,
các trường chuyên nghiệp, cho học sinh kiến thức về dinh dưỡng hợp lí.
- Cung cấp trang thiết bị truyền
thông, sản phẩm và tài liệu truyền thông, như tờ rơi, các ấn phẩm, áp phích.
- Tổ chức tuyên truyền tại các cuộc họp,
hội nghị, các cuộc giao ban và trực tiếp tại cộng đồng.
4. Về chuyên môn
kỹ thuật
- Tổ chức các hoạt động can thiệp,
góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao thể lực và thể chất của người
dân, ưu tiên cho những vùng khó khăn, dân tộc thiểu số và các nhóm đối tượng có
nguy cơ cao.
- Chăm sóc dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ
trước, trong và sau sinh. Thúc đẩy nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng
đầu và ăn bổ sung hợp lý cho trẻ từ 7 tháng đến dưới 3 tuổi. Tổ chức triển khai
dinh dưỡng học đường.
- Nâng cao năng lực giám sát dinh dưỡng
của các tuyến nhằm theo dõi diễn biến tình trạng dinh dưỡng một cách có hệ thống.
- Phát triển và nâng cao hiệu quả của
mạng lưới dịch vụ, tư vấn và phục hồi dinh dưỡng, tạo điều kiện để người dân có
cơ hội tiếp cận.
- Chế biến và sử dụng các thực phẩm sẵn
có ở địa phương. Phát triển hệ sinh thái Vườn - Ao - Chuồng, bảo đảm sản xuất,
lưu thông, phân phối và sử dụng thực phẩm an toàn. Tăng cường sử dụng cá, sữa,
rau trong bữa ăn hàng ngày.
- Điều tra, giám sát tình trạng dinh
dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi, xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng, nguyên nhân và các yếu
tố ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng trẻ em và bà mẹ.
- Bổ sung các vi chất cho trẻ, bà mẹ
và phụ nữ tuổi sinh đẻ định kỳ theo chỉ đạo của chương trình.
- Tổ chức các cuộc
trình diễn thức ăn bổ sung cho trẻ trong tuần lễ dinh dưỡng và phát triển từ 16
- 23 tháng 10 hằng năm. Tổ chức thực hành mẫu về dinh dưỡng cho trẻ dưới 5 tuổi
bị suy dinh dưỡng và phụ nữ mang thai tăng cân chậm.
- Thiết lập hệ thống giám sát, cảnh
báo sớm mất an ninh thực phẩm hộ gia đình, xây dựng kế hoạch để đáp ứng kịp thời
trong tình trạng khẩn cấp.
5. Về khoa học
công nghệ
- Tăng cường sử dụng thông tin và bằng
chứng khoa học trong lập kế hoạch, chương trình dự án về dinh dưỡng ở các cấp,
đặc biệt là phòng chống suy dinh dưỡng thể thấp còi và thiếu vi chất dinh dưỡng.
- Áp dụng kinh nghiệm và thành tựu
khoa học dinh dưỡng trong dự phòng béo phì, hội chứng chuyển hóa và các bệnh
mãn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.
- Tập trung nghiên cứu, nghiên cứu
sâu các vấn đề về dinh dưỡng, để phát hiện các nguyên nhân, xây dựng giải pháp
và ứng dụng nhằm nâng cao tầm vóc, thể lực và thể chất cho người dân.
6. Về phối hợp
liên ngành và xã hội hóa
- Lồng ghép các hoạt động dinh dưỡng
vào chương trình hoạt động thường xuyên của các ngành, đoàn thể, các chương
trình dự án, bao gồm tư vấn, tài liệu và sản phẩm truyền thông.
- Huy động cộng đồng, các tổ chức xã
hội, nghề nghiệp tham gia, khuyến khích các cơ sở ngoài công lập tham gia các
hoạt động về dinh dưỡng.
- Tăng cường phối hợp liên ngành, chỉ
đạo, triển khai theo ngành dọc, trao đổi thông tin giữa các ngành và phản hồi
thông tin.
7. Về tài chính
- Huy động, lồng ghép các nguồn vốn của
Trung ương, địa phương (Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới,
Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số); vốn viện trợ của các tổ chức chính trị,
xã hội và tổ chức phi chính phủ nước ngoài ở Việt Nam ...;
- Quản lý và điều phối có hiệu quả
nguồn lực tài chính, đảm bảo sự công bằng và bình đẳng trong chăm sóc dinh dưỡng
cho mọi người dân. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng
ngân sách.
- Đảm bảo cơ cấu kinh phí đầu tư cho
chương trình dinh dưỡng hằng năm, ngân sách địa phương đáp ứng 20% nhu cầu, còn
lại là ngân sách Trung ương cấp, ngoài ra huy động cộng đồng và các nguồn viện
trợ quốc tế khác.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Tham mưu kiện toàn Ban Chỉ đạo dinh
dưỡng cấp tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp cùng các sở, ban
ngành, địa phương và các đoàn thể liên quan cụ thể hóa Kế hoạch thực hiện Chiến
lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 và định hướng đến 2030 . Tổ chức chỉ đạo,
hướng dẫn triển khai nội dung của kế hoạch trên địa bàn tỉnh trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
- Phối hợp với các sở, ngành, cơ quan
liên quan, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và trình cấp có thẩm quyền
ban hành chỉ thị, nghị quyết, quyết định, về chương trình, giải pháp, biện pháp
huy động, phối hợp liên ngành trong lĩnh vực dinh dưỡng.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, cơ quan liên quan thực hiện tốt việc lồng ghép công tác dinh dưỡng với
các chương trình kinh tế - xã hội khác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu
tư.
- Định kỳ tổng hợp, báo cáo Bộ Y tế, Ủy
ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phố hợp với Sở Tài chính, Sở
Y tế và các ngành liên quan cân đối, bố trí nguồn lực của tỉnh để thực hiện Kế
hoạch; lồng ghép các chỉ tiêu cơ bản về dinh dưỡng vào kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh từng năm và giai đoạn.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phố hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Y tế và các ngành, cơ quan liên quan cân đối, bố trí nguồn ngân sách của
tỉnh để thực hiện kế hoạch. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí đúng mục
tiêu, có hiệu quả và tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
-
Chủ trì xây dựng chương trình giáo dục dinh dưỡng và thể chất cho học sinh từ
mầm non đến Trung học phổ thông. Xây dựng mô hình dinh dưỡng trường học, tăng cường tổ chức bữa ăn, sữa học đường cho trẻ mầm
non và tiểu học. Chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non và
các bếp ăn tập thể trường học. Từng bước đưa nội dung giáo dục dinh dưỡng và
giáo trình giảng dạy ở các cấp học.
-
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế trong việc lập kế hoạch, tổ chức đào tạo, giáo dục
về dinh dưỡng trong các trường học; phát triển nguồn nhân lực phục vụ các nhiệm vụ của
Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
-
Chủ trì và phối hợp các sở, ngành
liên quan tăng cường quản lý, thanh tra giám sát bảo đảm thực phẩm sạch, nước sạch
nông thôn; xây dựng các chính sách, giải pháp nhằm bảo đảm an ninh, chế biến
lương thực, thực phẩm, phát triển mô hình sinh thái vườn - ao - chuồng (VAC).
-
Kiểm soát dư lượng phân bón, các chất tăng trưởng, chất kháng sinh, thuốc bảo vệ
thực vật trong các sản phẩm nông nghiệp.
-
Lồng ghép các hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng trong triển khai thực
hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan xây dựng
và tổ chức triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ dinh dưỡng cho người
nghèo, vùng khó khăn.
-
Lồng ghép các hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng trong triển khai thực
hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững.
7. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Văn hóa Thể thao và Du lịch, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên
Quang
Thực hiện tuyên truyền sâu rộng về chủ
trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dinh
dưỡng; cung cấp thông tin, kiến thức góp phần nâng cao nhận thức, thay đổi hành
vi của người dân về dinh dưỡng; tạo sự đồng thuận của đông đảo người dân trong
việc thực hiện công tác dinh dưỡng trên địa bàn toàn tỉnh.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể cấp tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
tích cực phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, lồng ghép việc thực hiện
công tác dinh dưỡng trong các hoạt động, chương trình, kế hoạch có liên quan
thuộc lĩnh vực phụ trách; tuyên truyền sâu rộng công tác dinh dưỡng đối với
toàn thể hội viên, đoàn viên và nhân dân.
Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh phối
hợp với Sở Y tế tổ chức phổ biến kiến thức về sức khỏe và dinh dưỡng hợp lý cho
các hội viên và các bà mẹ; vận động cộng đồng cùng tham gia, phối hợp chặt chẽ
với ngành Y tế triển khai các hoạt động chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng góp phần
cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em.
9. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Căn cứ vào tình hình thực tế và nguồn
lực của địa phương, Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng, xây dựng kế hoạch cụ thể
để triển khai thực hiện đảm bảo các mục tiêu đề ra; đưa các chỉ tiêu về dinh dưỡng
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng năm và từng giai đoạn. Định kỳ tổng
hợp, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế
tổng hợp) theo quy định.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị, địa
phương triển khai thực hiện, trong quá trình thực hiện trường hợp có khó khăn,
vướng mắc vượt quá thẩm quyền giải quyết, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Y tế) để chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế; (báo
cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy, (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (báo cáo)
- Các Phó CT UBND tỉnh; (báo cáo)
- Ban VH -
XH; Ban Dân tộc HĐND tỉnh;
- UBMTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội, xã hội - nghề
nghiệp;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, KGVX
(Tùng).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|